THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên
_________________________
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 10 tháng 04 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 22 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6
Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng nộp thuế; đối tượng chịu thuế; căn cứ tính
thuế; thuế suất; miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện các quy định tại
Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài
nguyên (sau đây gọi là tắt là Nghị định số 05/2009/NĐ-CP). Riêng thuế tài nguyên
đối với hoạt động khai thác dầu mỏ, khí đốt, khí than được thực hiện theo văn bản
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP, bao gồm:
Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt
động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt
Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài
nguyên (sửa đổi).
Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác bị bắt giữ, tịch thu và được
phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài
nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại;
2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất
khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý
và tài nguyên không kim loại khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
quy định cụ thể tại khoản 3, Điều 3 Luật Khoáng sản;
3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, gồm các loại thực vật, động vật là sản phẩm của
rừng tự nhiên được phép khai thác; như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ), tre,
nứa, mây, giang, vầu; các loại dược liệu và các loại thực vật, động vật được
phép khai thác;
4. Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi,
suối, hồ, đầm, phá, kênh, rạch thiên nhiên;
5. Nước thiên nhiên gồm:
5.1 Nước mặt, như: Nước trong biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập, đầm, phá;
5.2 Nước dưới đất, như: Nước ngầm khoan khai thác (trừ nước nóng, nước khoáng thiên
nhiên nêu tại khoản 2 Điều này);
6. Tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật về tài nguyên;
Phần II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN
Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế
khai thác trong kỳ, giá tính thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài
nguyên.
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
|
=
|
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ
|
x
|
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên
|
x
|
Thuế suất thuế tài nguyên
|
|
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một
đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác
định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
|
=
|
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
|
Điều 5. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 05/2009/NĐ-CP là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực
tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên, đối
với một số trường hợp được xác định như sau:
1- Đối với loại tài nguyên chưa xác định được sản lượng tài nguyên thương phẩm
thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, có hàm lượng tạp chất lớn, thì
sản lượng tài nguyên thương phẩm tính thuế tài nguyên xác định theo sản lượng
thương phẩm từng chất thu được qua sàng tuyển, phân loại.
Ví dụ 1: Đối với than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải vận chuyển qua khâu
sàng tuyển, phân loại mới bán ra thì sản lượng than thương phẩm thực tế khai thác
để tính thuế tài nguyên là sản lượng đã qua sàng tuyển, phân loại.
Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyển một khối lượng lớn đất, đá (không thể
xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì
thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được
này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác
sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động
sàng, tuyển.
2. Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào tiếp tục
sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng
thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ 2: Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch
thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia
(:) 1.000 viên = 100 m3.
3. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: Là sản lượng điện xuất
tuyến giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận giữa cơ sở sản xuất thuỷ điện
và cơ sở kinh doanh truyền tải điện hoặc cơ sở kinh doanh.
4. Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường
xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới
200.000.000 đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán
sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với
chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành để xác định số
lượng tài nguyên khai thác được khoán.
Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên do các tổ chức, cá nhân
khai thác nhỏ lẻ ký hợp đồng bán cho cơ sở đầu mối thu mua và tổ chức, cá
nhân đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản kê khai nộp thuế thay thì cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên
kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho người khai thác và gửi một bản quyết định
cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để thống kê giám sát.
Điều 6. Giá tính thuế
Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Điều 6 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP của Chính
phủ là giá bán đơn vị tài nguyên tại thị trường nơi khai thác, chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng và được xác định đối với từng trường hợp như sau:
1. Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai
thác.
1.1. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng,
một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường,
một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân
loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai
thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác
không bao gồm thuế giá trị gia tăng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được
tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai
thác chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà dùng xuất khẩu
toàn bộ thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu (FOB), không
bao gồm thuế xuất khẩu.
1.2. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng
không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài
nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên
của tháng trước liền kề.
2. Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm
tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này thì giá tính thuế đơn vị tài
nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:
2.1. Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng
loại khai thác có giá tương đương do Uỷ ban dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn
tại khoản 5 Điều này;
2.2. Giá bán đơn vị của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong
tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của
từng chất trong tài nguyên khai thác;
Ví dụ 3: Trường hợp đơn vị khai thác quặng tại mỏ đồng. Theo Giấy phép khai thác
và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt
và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai
thác như sau: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên
nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định như sau: Đồng 8.000.000 đồng/tấn; bạc: 600.000.000 đồng/ tấn;
thiếc 40.000.000 đồng /tấn,
Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định và
tỷ lệ % từng chất để xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng
chất, cụ thể:
- Quặng đồng là: 60% x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000 đồng/tấn
- Quặng bạc là: 0,2% x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000 đồng/tấn
- Quặng thiếc là: 0,5% x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000 đồng/tấn
Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng loại quặng để áp dụng mức
thuế suất thuế tài nguyên tương ứng.
2.3. Tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm được sản xuất, chế biến từ tài
nguyên khai thác:
Trường hợp xác định được sản lượng tài nguyên ở khâu khai thác nhưng không
bán ra mà đưa vào sàng, tuyển, chọn lọc hoặc dùng để sản xuất, chế biến (gọi
chung là chế biến) thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên tính theo tỷ lệ
phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm được chế biến từ tài nguyên khai thác,
nhưng không được thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy
định đối với loại tài nguyên đó theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
Giá tính thuế tài nguyên bằng (=) Giá bán sản phẩm hàng hoá sản xuất
từ tài nguyên khai thác, nhân (x) tỷ lệ % trên giá bán sản phẩm thu được
sau sàng, tuyển, chế biến.
a. Tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm thu được sau chế biến là tỷ lệ
(%) giữa giá thành bình quân đơn vị tài nguyên khai thác so với giá
thành bình quân đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm
trước liền kề.
Trường hợp đơn vị mới bắt đầu tiến hành khai thác tài nguyên thì giá tính
thuế tài nguyên là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Ví dụ 4: Công ty A khai thác than từ mỏ, nhưng phải qua khâu sàng tuyển, phân loại
than, sau đó bán ra.
- Giá bán than cục 3 bình quân trong tháng là 800.000 đồng/ tấn.
- Giá thành khai thác than phát sinh tại mỏ khai thác đến kho, bãi tập kết trong
phạm vi mỏ khai thác phân bổ cho 01 tấn than cục 3 của năm trước liền kề là 450.000 đồng/tấn.
- Giá thành đơn vị sản phẩm chế biến từ tài nguyên khai thác của năm trước liền
kề là 480.000 đồng/tấn (đã bao gồm chi phí ở khâu sàng, tuyển, chọn lọc than
theo quy định của pháp luật).
- Tỷ lệ % trên giá bán than cục 3 để tính thuế tài nguyên là:
|
450.000 đồng
_______________ x 100 = 93,7 %
480.000 đồng
|
|
Giá tính thuế tài nguyên một tấn than cục 3 xác định trên giá bán
|
=
|
800.000 đ/tấn
|
x
|
93,7%
|
=
|
750.957 đồng/tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá tính thuế tài nguyên do đơn vị xác định không thấp hơn giá tính
thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định đối với loại tài nguyên đó.
b. Trường hợp đưa tài nguyên khai thác vào chế biến. Sau khi chế biến thu được sản
phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên
theo giá bán đơn vị tài nguyên theo hướng dẫn tại điểm 2.1 hoặc điểm 2.2, khoản 2,
Điều này.
Ví dụ 5: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn tinh quặng đồng
trên 01 tấn gang và bán ra 9.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên
đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 0,05 x 9.500.000 đồng = 475.000 đồng. Trường hợp không bán
ra thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định
để tính thuế tài nguyên phải nộp.
2.4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải đăng ký với cơ quan thuế việc
áp dụng phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên
theo quy định tại khoản 2, Điều này khi khai thác. Đối với trường hợp mới khai thác thì
thời hạn đăng ký tối đa là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu khai thác. Trường
hợp có thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì đăng ký lại
với cơ quan thuế chậm nhất đến ngày đầu tiên của tháng có thay đổi phương pháp
tính giá.
3. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối với gỗ là giá bán tại bãi
giao (giá bán tại kho, bãi nơi khai thác).
4. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên:
4.1 Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy
điện thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 45/2009/TT-BTC ngày 11/3/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thủy điện.
4.2 Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào
sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ thì giá tính thuế được xác định theo nguyên
tắc hướng dẫn tại điểm 2.3, khoản 2, Điều này.
5. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không
chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy
định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường
hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do quy trình
sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu nên không có đủ căn cứ để xác định
giá bán theo thị trường tại địa phương khai thác tài nguyên, thì giá
tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp tỉnh quy định cho từng
thời kỳ.
Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa
phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính
thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm
lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên và
giá tài nguyên tiêu thụ trên thị trường tại địa phương có tài nguyên
khai thác.
Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% thì phải
điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ
trì phối hợp Cục Thuế với và Sở tài nguyên và môi trường tổ chức khảo
sát tình hình về giá cả thị trường tài nguyên tại địa phương và lập
phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo
cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên phải niêm yết công khai giá
tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.
Điều 7. Thuế suất thuế tài nguyên
Thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 và Biểu thuế tài nguyên tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 05/2009/NĐ-CP.
Phần III
ĐĂNG KÝ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 8. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế.
Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Phần IV
MIỄN, GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN
Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên
Trình tự, thủ tục kê khai miễn, giảm thuế tài nguyên, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài
nguyên theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP được thực hiện theo hướng
dẫn tại Mục II, Phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính; Ngoài ra đối với
một số trường hợp cụ thể khác được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện
có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm đầu kể từ khi được cấp
giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo.
Phương tiện có công suất lớn là các loại tàu, thuyền khai thác thuỷ sản lắp
máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên.
Thủ tục miễn thuế: Căn cứ giấy phép hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa
bờ, tổ chức, cá nhân khai thác tự xác định điều kiện được miễn, giảm thuế tài
nguyên và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết về thời gian được
miễn, giảm thuế tài nguyên.
Đối với cơ sở kinh doanh khai thác hải sản xa bờ thuộc diện nộp thuế theo kê khai, khi kết thúc
kỳ tính thuế tài nguyên, tự xác định số thuế tài nguyên thực tế được
miễn, giảm trong kỳ để kê khai thuế và tự chịu trách nhiệm về số thuế tài nguyên
miễn, giảm đã kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh xác định điều kiện miễn, giảm thuế
không đúng thực tế để kê khai tăng số thuế tài nguyên miễn, giảm thì ngoài
việc bị truy thu số thuế gian lận, còn bị xử lý theo quy định hiện hành.
Trong thời gian hoạt động, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa
bờ có sự thay đổi về các điều kiện miễn, giảm làm giảm mức ưu đãi thuế thì
phải kịp thời khai báo cho cơ quan thuế gần nhất biết và xác nhận. Trường hợp không
khai báo để tiếp tục được hưởng miễn, giảm thuế đều bị coi là trốn lậu thuế và
bị xử lý theo quy định.
Sau thời gian miễn và giảm thuế tài nguyên nêu trên (10 năm), nếu tổ chức, cá
nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ thuộc diện nộp thuế theo kê khai có
kết quả của các hoạt động kinh doanh trong năm phát sinh lỗ thì được giảm thuế tài
nguyên tương ứng với số lỗ của hoạt động khai thác hải sản xa bờ, nhưng không vượt
quá số thuế tài nguyên phải nộp của hoạt động khai thác hải sản; thời gian giảm
thuế không quá 5 năm liên tục tiếp theo năm hết thời hạn miễn, giảm thuế tài nguyên
nêu trên. Hồ sơ kê khai giảm thuế kèm theo hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Bản khai doanh thu, chi phí, lỗ của hoạt động khai thác hải sản xa bờ.
- Bản tính số thuế tài nguyên được giảm.
2. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hoạt động đánh
bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến cho năm 2009 và cho đến hết năm 2010 theo quy định
tại khoản 2, Mục II Nghị quyết số 47/2005/QH11 ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội.
- Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân, hộ gia đình: Khi lập sổ bộ thuế năm 2009, năm
2010, cơ quan thuế không tính thuế tài nguyên đối với cá nhân, hộ gia đình
đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến. Đối với cá nhân, hộ gia đình
đã lập sổ bộ thuế của năm 2009 thì báo cáo cơ quan thuế điều chỉnh lại trước
ngày 30/6/2009.
- Thủ tục miễn thuế đối với tổ chức đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến: Hàng
năm, tổ chức tự xác định việc được miễn thuế tài nguyên đối với hoạt động đánh
bắt hải sản, sản xuất muối cùng với việc khai các loại thuế khác với cơ quan thuế theo
quy định.
3. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện
không đủ điều kiện hoà vào mạng lưới điện quốc gia theo quy định của Luật Điện lực.
Thủ tục miễn thuế tài nguyên: Căn cứ đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác
(có ý kiến của Sở công thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc không
hoà mạng lưới điện quốc gia), Cục trưởng Cục Thuế trực tiếp quản lý quyết định miễn
thuế tài nguyên cho trường hợp này.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác đất sử dụng được miễn thuế tài nguyên theo quy định
tại khoản 5, Điều 9 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP. Việc miễn thuế tài nguyên đối với đất khai
thác dùng để san lấp, xây dựng công trình bao gồm cả cát, đá, sỏi có
lẫn trong đất khai thác không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng
ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình.
Tổ chức, cá nhân khai thác phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo các
hồ liên quan để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình
tại địa phương và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để
biết và theo dõi việc miễn thuế.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế
Thông tư số 42/2007/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày
01/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa
đổi) và được áp dụng từ kỳ quyết toán thuế tài nguyên năm 2009.
2. Đối với một số trường hợp liên doanh, liên kết giữa Bên Việt Nam với bên nước
ngoài để hoạt động khai thác tài nguyên theo Giấy phép đầu tư đã được
cấp trước đây, nay tiếp tục thực hiện như sau:
2.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo
mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu tư cấp trước ngày Nghị định số 05/2009/NĐ-CP
có hiệu lực thì tiếp tục được trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên
theo quy định đó cho đến hết thời hạn của Giấy phép được cấp. Trường hợp được gia hạn
Giấy phép đầu tư sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư) mà Bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các
nguồn tài nguyên được ghi trong Giấy phép đầu tư theo quy định tại Điều 3, Nghị định
số 05/2009/NĐ-CP thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với
số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. Định kỳ
3 tháng hoặc 6 tháng, Bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã
góp vốn, báo cáo Bộ Tài chính để ghi vốn Ngân sách Nhà nước và
quản lý vốn theo chế độ hiện hành.
2.3 Trường hợp doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở Bên Việt Nam với Bên nước ngoài
theo hình thức: liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm khai
thác tài nguyên thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh
hay của Bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp
tác kinh doanh, hợp đồng chia sản phẩm và nếu thoả thuận tính vào phần sản phẩm
chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm, Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài
nguyên vào ngân sách nhà nước số thuế tài nguyên tính trên toàn
bộ sản lượng tài nguyên khai thác.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về
Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung./.