TỔNG CỤC HẢI QUAN Số: 08/2000/TT-TCHQ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ quy địnhviệc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về hải quan Căn cứ khoản 2 Điều35 Nghị định số 16/CP ngày 20 tháng 3 năm 1996, Điều 7 Nghị định số 54/1998/NĐ-CPngày
21 tháng 7 năm 1998 và Điều 2 Nghị định số 58/2000/NĐ-CP ngày 24/10/2000của Chính phủ quy định việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lýnhà nước về hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực
hiện như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1 2 a) Nghị định xử phạtvi phạm hành chính về hải quan được áp dụng với hành vi xảy ra tại thời điểmcác
Nghị định có hiệu lực. b) Trong trường hợpNghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và văn bản quy phạm pháp luậtkhác
có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lựcpháp lý cao hơn. c) Trong trường hợpNghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và văn bản quy phạm pháp luậtkhác
quy định về cùng một vấn đề, do cùng một cơ quan ban hành mà có quy địnhkhác nhau, thì áp dụng quy định
của văn bản được ban hành sau cùng. d) Trong trường hợpNghị định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và văn bản quy phạm pháp luậtmới
liên quan khác không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệmpháp lý nhẹ hơn đối với hành
vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì ápdụng văn bản mới. 3. a) "Hàng hóa, vậtphẩm": là hàng hóa, hành lý bưu phẩm, bưu kiện, ngoại hối, vàng, tiền ViệtNam
và những vật phẩm khác. b) "Mãhàng": là mã số thuế của hàng hóa theo quy định của pháp luật về thuế xuấtkhẩu, thuế
nhập khẩu. "Hàng hóa khuyếnkhích xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa không thuộc loại hàng cấm xuất khẩu, cấmnhập
khẩu; không quản lý bằng hạn ngạch, giấy phép, kế hoạch định hướng. d) "Mức trungbình của khung phạt tiền": là mức trung bình cộng của mức phạt tiền caonhất và mức
phạt tiền thấp nhất của khung phạt đối với một hành vi vi phạm hànhchính. e) "Không đúngvới khai báo hải quan": là sự khác nhau giữa hàng hóa, vật phẩm khai báohải quan với
hàng hóa, vật phẩm thực xuất khẩu, thực nhập khẩu. g) "Táiphạm": là trường hợp đã bị xử phạt nhưng chưa hết thời hiệu được coi là chưabị xử
phạt vi phạm hành chính, lại thực hiện tiếp vi phạm hành chính trong cùnglĩnh vực đó. h) "Vi phạm nhiềulần": là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực mà trướcđó
đã vi phạm nhưng chưa bị xử phạt. i). Đưa hàng hóa tráiphép vào Việt Nam": là hành vi đưa hàng hóa vào Việt Nam trái với các quyđịnh của
luật pháp Việt Nam. 4 5. a) Tổ b) Cá nhân gồm: ngườiViệt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch, có đủ năng lực hành vi theoquy
định của pháp luật Việt Nam. c) Cá nhân, tổ chứcViệt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước về hảiquan,
đều phải chịu trách nhiệm hành chính về hải quan theo quy định tại Nghịđịnh này và các Nghị định
khác của Chính phủ có quy định thẩm quyền xử phạt củacơ quan hải quan. Trường hợp Điều ướcquốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theoĐiều
ước quốc tế. 6. 7. 8. 9 10 11. a) Đối với những viphạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì cơ quan nào pháthiện,
lập biên bản đầu tiên, cơ quan đó ra quyết định xử phạt. b) Những hành vi buônlậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, vàng qua biên giới có trị giá từ100
triệu đồng trở lên hoặc những hành vi trốn thuế (bao gồm: thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt) với số tiền trốnthuế từ 50 triệu đồng trở lên mà chưa đủ
yếu tố cấu thành tội phạm, do cơ quankhác không có thẩm quyền xử phạt phát hiện được thì chuyển
hồ sơ, tang vật đểcơ quan hải quan ra quyết định xử phạt và thu thuế theo quy định của pháp luật. c) Đối với những vụ viphạm pháp luật hải quan đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại
Điều161 (tội trốn thuế) Bộ LuậtHình sự thì cơ quan hải quan chuyển giao hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩmquyền, đồng thời chuyển
vật chứng để cơ quan đó bảo quản theo quy định tạikhoản 2 Điều 57 BộLuật tố d) Đối với vi phạmhành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan thì đơn vị nào pháthiện,
lập biên bản đầu tiên, đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liênquan có trách nhiệm chuyển
giao đầy đủ tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơnvị có thẩm quyền xử phạt; khi có ý kiến khác
nhau trong việc xử phạt thì trongthời hạn quy định phải báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan. e) Đối với vi phạmhành chính về hải quan bị bắt giữ trên biển nếu mức phạt tiền vượt quá thẩmquyền
của đơn vị bắt giữ thì chuyển cơ quan hải quan có thẩm quyền nơi gần nhấtđể xử phạt. Trường hợp vụ án doCục Điều tra chống buôn lậu hoặc cơ quan điều tra ở 12 13 a) Hàng hóa, vật phẩm,phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hỏa hoạn, thiên tai dịch tai dịchhọa,
sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, phải khai báo với cơ quan hải quan,cơ quan có thẩm quyền khác
hoặc chính quyền địa phương theo đúng quy định củapháp luật. Trường hợp không khai báo sẽ bị xử
phạt theo quy định tại điểm akhoản 2 Điều 6 Nghị định. b) Đối với các trườnghợp quy định tại điểm g, khoản 8 Điều 12a Nghị định, khi phát hiện ra hành visai
phạm phải lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Trên cơ sở hồ sơnhập khẩu, tài liệu có liên
quan và biên bản vi phạm, người có thẩm quyền xửphạt vi phạm hành chính quyết định có xử phạt hay
không; sau đó hướng dẫn ngườikhai hải quan điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai hải quan. c) Căn cứ để xác địnhtrị giá đối với hành vi khai báo sai số lượng hàng hóa, vật phẩm quy định tạiđiểm
b, khoản 3 Điều 12a và Điều 13, 14 Nghị định: Đối với hàng hóa, vậtphẩm phải căn cứ vào văn bản của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xác định giá tính thuế đốivới các mặt hàng Nhà nước quản
lý giá tính thuế, mặt hàng Nhà nước không quảnlý giá tính thuế. Đối với ngoại hối vàvàng phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
ởthời điểm lập biên bản vi phạm. Việc xác định trị giácòn lại để xử phạt quy định tại Điều 13, 14 Nghị định số 16/CP sửa đổi,
bổ sunglà trị giá sau khi đã trừ đi số ngoại hối, vàng, Đồng Việt Nam không phải khaibáo hải quan theo
quy định của pháp luật. d) Trường hợp khai báotên hàng hóa, vật phẩm bằng tiếng Việt Nam chưa chính xác so với tên hàng hóabằng
tiếng nước ngoài trên chứng từ trong hồ sơ hải quan và tài liệu kỹ thuậtliên quan (nếu có), chỉ do
lỗi dịch thuật, thì hải quan yêu cầu dịch lại chochính xác, không xử phạt. e) Đối tượng nộp thuếkhai báo đúng hàng hóa, vật phẩm thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng áp sai mã sốthuế
do lần đầu nhập khẩu mặt hàng đó, hải quan sẽ hướng dẫn chủ hàng áp lại mãsố thuế cho chính xác,
lập biên bản chứng nhận và không xử phạt. Nếu đã đượccán bộ hải quan hướng dẫn một lần mà tiếp
tục áp sai mã số thuế đối với mặthàng đó thì lập biên bản vi phạm và xử phạt theo đúng quy định
của pháp luậthiện hành. Đối tượng nộp thuế cósự nhầm lẫn về tính toán số học trong khi tính thuế mà không có căn cứ pháp
lýxác định là hành vi cố ý thì không coi đây là hành vi vi phạm. Cơ Đối với mặt hàng thuộcdanh mục nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, chủ hàng kê khai giáđúng
theo giá ghi trên hợp đồng thương mại nhưng thấp hơn giá tối thiểu quyđịnh thì không xử phạt (trừ
trường hợp có đủ căn cứ xác định giá ghi trên hợpđồng là không trung thực), mà điều chỉnh lại
cho đúng giá tối thiểu để tínhthuế. g) Trường hợp nhậpkhẩu hàng hóa, vật phẩm đúng với khai báo hải quan (trừ ma túy, vũ khí, tàiliệu phản
động) mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lại người bán nếu có lý doxác đáng, phù hợp với thỏa
thuận trong hợp đồng thương mại, phù hợp với Luật Thươngmại Việt Nam và tập quán thương mại quốc
tế thì được phép đưa hàng hóa, vậtphẩm đó ra khỏi Việt Nam và không bị xử phạt. 14 II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT 1 a) Cảnh cáo: áp dụngđối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảmnhẹ,
được quy định tại khoản 1 thuộc các Điều 6, 8, 9a, 9b, 11 và Điều 10 Nghịđịnh. b) Ngoài hình thứcphạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức, có thể cònbị
áp dụng các hình thức phạt bổ sung sau: Tịch thu tang vật, phươngtiện vi phạm; Tước quyền sử dụnggiấy phép. Các hình thức phạt bổsung trên không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạtchính. 2 Buộc tái xuất hànghóa, vật phẩm; Đình chỉ làm thủ tụchải quan; Buộc tiêu hủy hànghóa, vật phẩm. Biện pháp hành chínhkhác được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, không áp dụng độc lập 3 Các cấp hải quan cóthẩm quyền xử phạt chỉ được tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép
docơ quan hải quan cấp. Trường hợp các giấy phép do cơ quan khác cấp, cơ quan hảiquan thông báo bằng văn
bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, đề nghị tướcquyền sử dụng giấy phép. Sau khi thực hiện đề
nghị của hải quan, cơ quan cóthẩm quyền cấp giấy phép thông báo kết quả cho cơ quan hải quan. Khi phát hiện giấyphép giả mạo, giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái phápluật,
phải lập biên bản thu giữ, sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhànước, tổ chức liên quan biết. 4 Việc thông báo nhầmlẫn phải được người vận tải, người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ
thựchiện bằng văn bản, nêu rõ lý do và gửi cho hải quan trước khi kiểm tra hàng. Trườnghợp có đủ
căn cứ pháp lý xác định lỗi vi phạm xảy ra do có sự thông đồng giữabên mua và bán hoặc bên vận tải
để buôn lậu, vận chuyển trái phép hoặc trốnthuế thì không chấp nhận việc thông báo nhầm lẫn, mà
tùy theo tính chất, mức độvi phạm xử lý theo quy định của pháp luật. 5 6 7 8 Các hình thức xuấtkhẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm dưới hình thức khác tại cửa khẩu biên giới
đườngbộ, phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hải quan và pháp luậtliên quan. Trường hợp cư dân biêngiới mang ngoại hối (bao gồm cả tiền Việt Nam, vàng) qua biên giới vượt quátiêu
chuẩn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không khai báo hải quan thìxử phạt theo quy định tại Điều
13, 14 Nghị định, được hướng dẫn xử lý tại điểm19, 20 Phần II 9 Trường hợp thực tếhàng hóa, vật phẩm khi kiểm tra đúng với khai báo hải quan nhưng người nhận từchối
nhận, hoặc trường hợp nhập khẩu quà biếu thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu(trừ ma túy, tài liệu
phản động, vũ khí, đạn dược, vặt liệu nổ, trang thiết bịkỹ thuật quân sự) có khai báo hải quan
thì yêu cầu người nhận quà biếu đó thôngbáo cho người gửi người vận chuyển đưa vật phẩm, hàng
hóa đó ra khỏi lãnh thổViệt Nam trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định; quá thời hạnkhông
đưa ra thì hàng hóa, vật phẩm đó bị sung công quỹ hoặc bị tiêu hủy. Quà biếu gửi theo đườngbưu phẩm, bưu kiện hay chuyển phát nhanh có vi phạm mà cơ quan bưu điện thaymặt
chủ hàng làm thủ tục thì thực hiện theo điểm 2 Phần IV 10 Vi phạm quy định vềxuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không mang tính chất quà biếu, hành lý thì xửlý
theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủquy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong các hoạt động văn hóa, dịch vụ vănhóa và phòng chống một số tệ nạn xã hội. Việc xác định hành lýxuất khẩu, nhập khẩu có giấy phép hay không, phải căn cứ vào văn bản về cơ chếđiều
hành xuất nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành và các văn bản hưởngdẫn của các cơ quan có thẩm
quyền, lấy đó làm cơ sở để xác định hành vi vi phạm"xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không có giấy
phép theo quy định của phápluật" quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9b Nghị định. Trường hợp xuất khẩu,nhập khẩu hành lý thuộc loại hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (trừ ma túy,
tàiliệu phản động, vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự)có khai báo
hải quan thì không cho phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không xửphạt. 11. a) Hành vi vi phạm quyđịnh tại khoản 2 Điều 11 Nghị định bao gồm cả phương tiện vận tải chở hàng
hóaxuất khẩu xuất phát từ một cảng của Việt Nam hoặc chở hàng chuyển khẩu, cậpcảng không có trong
hành trình của tầu, nhưng không khai báo hải quan theo quyđịnh tại Điều 5 Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày
27/3/1999 quy định về thủ tụchải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan. b) Hàng hóa, vật phẩmkhông khai báo hải quan trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh trong khuvực
kiểm soát hải quan: Trường hợp xác định hàng hóa, vật phẩm không thuộc hànhlý của thuyền viên thì
xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định. Trường hợp xác địnhhàng hóa đó thuộc hành lý của người điều khiển, người phục vụ hoặc hành kháchtrên
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, phục vụ cho chuyến đi của họhoặc hàng hóa thuộc tiêu
chuẩn hành lý thuyền viên thì xử phạt theo quy địnhtại Điều 9b Nghị định. c) Khi phát hiện đượcviệc mua, bán, chứa chấp, vận chuyển hàng hóa, vật phẩm không đúng theo quyđịnh
của pháp luật hoặc có nguồn gốc nhập khẩu trái phép thì tùy tính chất, mứcđộ hành vi vi phạm mà áp
dụng mức phạt được quy định tại điểm b, khoản 3 Điều17; hoặc khoản 4 Điều 11 và khoản 2 Điều
17 của Nghị định hoặc Điều 21 Nghịđịnh số 01/CP ngày 03/1/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thươngmại; nếu có hành vi trốn thuế thì xử phạt theo điểm 12.a dưới đây. 12 a. Vi phạm quy địnhtại điểm a khoản 2; điểm b, c khoản 8 Điều 12a dẫn đến thất thu thuế thì việcxử
phạt được thực hiện như sau: Cách tính chênh lệchthuế và áp dụng mức phạt: Lấy số thuế phải nộpcủa mặt hàng thực nhập khẩu, trừ đi số thuế mà chủ hàng đã khai báo trên tờkhai
hải quan sẽ có số thuế gian lận. Số thuế gian lận bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trịgia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mức chênh lệch về thuế do đơn vị nghiệp vụvề thuế xác định. Sau khi tính được sốthuế gian lận, phải đối chiếu với khoản 1 Điều 161 (tội trốn thuế) Bộ Căn cứ pháp lý để raquyết định xử phạt phải phù hợp với các quy định sau đây của các Luật thuế: Khoản 3 Điều 20 thuộckhoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số Điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuếnhập
khẩu; Khoản 3 Điều 19 củaLuật Thuế giá trị gia tăng; Khoản 3 Điều 17 củaLuật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 22/CPngày 17/4/1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính tronglĩnh vực
thuế. Khi không có đủ chứngcứ pháp lý xác định được hành vi vi phạm là cố ý gian lận tiền thuế xuất khẩu,thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) thì tùytheo tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm mà xử phạt theo khoản 2 hoặc khoản 3Điều 12a Nghị định. b) Trong trường hợpnhập khẩu hàng hóa để góp vốn vào liên doanh đầu tư mà khai báo trị giá hànghóa cao
hơn thực tế, nếu xác định việc giả mạo giấy tờ để tăng góp vốn đầu tưthì ngoài việc phạt về
hành vi khai sai trị giá, còn xử phạt về hành vi giả mạogiấy tờ; nếu có dấu hiệu phạm tội thì chuyển
cho cơ quan điều tra. 13 a) Giấy phép quá hạn: Hàng xuất khẩu: Chủhàng phải xin gia hạn giấy phép mới cho làm thủ tục xuất khẩu, đồng thời xửphạt
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 01/CP về xử phạt viphạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. Hàng nhập khẩu: nếukhi ký hợp đồng, hoặc khi xếp hàng lên phương tiện vận tải hiệu lực giấy phépvẫn
còn, nhưng khi hàng về tới cảng giấy phép hết hạn thì xử phạt về hành vi sửdụng giấy phép quá hạn
để nhập khẩu hàng hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều14 Nghị định số 01/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại,không coi đây là
trường hợp nhập khẩu trái phép. b) Hàng hóa nhập khẩutheo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng: Trường hợp giấy phép đượccấp sau khi ký hợp đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 5,
khoản 7Điều 12a Nghị định. Đối với giấy phép liênquan đến hàng gia công, hàng gửi kho ngoại quan thì xử phạt theo Điều 12b, 12cNghị
định. c) Trường hợp hàng hóanhập khẩu không đúng nội dung giấy phép, nhưng tang vật vi phạm là vật tư máymóc
góp vốn hên doanh đầu tư, thuộc công nghệ tiên tiến phù hợp với yêu cầu sửdụng, được xác nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, có khai báo hảiquan thì không xử phạt, nhưng phải thực
hiện các nghĩa vụ tài chính theo quyđịnh của pháp luật. d) Trường hợp nhậpkhẩu không đúng với khai báo hải quan mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lạingười
bán với lý do xác đáng, phù hợp với hợp đồng thương mại, Luật Thương mạivà quy định khác của pháp
luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế, không códấu hiệu hợp pháp hóa cho các lô hàng buôn lậu,
thì xử lý theo quy định tạikhoản 3 Điều 12a Nghị định, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam. 14 15. 16 17 18 Những trường hợp khôngđược hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, nhưng lợi dụng quyền ưu đãi
miễntrừ ngoại giao để trốn tránh sự kiểm tra hải quan nhằm xuất khẩu, nhập khẩuhàng hóa trái phép,
trốn lậu thuế hoặc giả mạo các giấy tờ để được nhập khẩuhàng hóa theo tiêu chuẩn ưu đãi miễn
trừ hải quan, mà chưa đến mức truy cứutrách nhiệm hình sự, đều bị xử phạt theo quy định tại điểm
a, khoản 5 Điều 12aNghị định. 19. Vi phạm quy địnhvề ngoại hôi, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh. a) Các trường hợp khaikhống ngoại hối, vàng có số lượng lớn tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Namtrở
lên đều bị xử phạt. b) Vi phạm quy địnhtại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định mà số ngoại hối, vàng khai khống c) Vi phạm quy địnhtại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định, sau khi xử phạt, nếungoại
hối, vàng có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại, trường hợp ngoại hối,vàng không có nguồn gốc
hợp pháp thì tịch thu sung công quỹ. Xác định nguồn gốcngoại hối, vàng hợp pháp thực hiện theo điểm
20c Mục II 20 a) Vi phạm khoản 1 Điều14 Nghị định có tình tiết giảm nhẹ, tang vật vi phạm dưới 10..000.000 đồng thìáp dụng hình thức
phạt cảnh cáo. Nếu có tình tiết tăng nặng thì tùy theo tínhchất và mức độ vi phạm mà phạt tiền từ
200.000 đồng đến 1.000.000 b) Vi phạm quy địnhtại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định nếu tang vật vi phạm là tiền Việt Namkhông
có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật thì ngoài việc bị phạttiền còn bị tịch thu sung
công quỹ số tang vật đó. c) Việc xác định nguồngốc ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam hợp pháp hay không hợp pháp căn cứ vào hồ
sơvụ việc, tùy từng trường hợp cụ thể và phải dựa vào một trong các giấy tờ sauđể xác định: Xác nhận của Ngân hàngvề số ngoại hối, vàng, Đồng Việt Nam được rút ra từ ngân hàng đó; Thu nhập từ lương vàcác khoản thu nhập khác; Thừa kế, Hóa đơn thanh toán muabán hàng hóa... III.THẨM QUYỀN XỬ PHẠT 1 2 Quyết định xử phạt2.000.000 đồng và quyết định tịch thu tang vật, phương tiện có giá trị5.000.000 đồng
trở lên những người có thẩm quyền trên đây phải gửi lên Cục trưởngCục Hải quan tỉnh, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu (nếu là quyết địnhcủa Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn
lậu) để gửi sang Viện Kiểm sátnhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở hải quan
tỉnh. Đối với những hành vivi phạm có mức phạt tiền trên 2.000.000 đồng hoặc tịch thu tang vật có trị giátrên
20.000.000 đồng Trưởng Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát hảiquan thuộc Cục Hải quan tỉnh
phải làm báo cáo, chuyển hồ sơ, tang vật lên Cụctrưởng Cục Hải quan tỉnh ra quyết định xử phạt. Những trường hợp vượtthẩm quyền xử phạt của Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống
buônlậu, thì vi phạm được phát hiện, lập biên bản tại địa bàn quản lý của hải quankhu vực nào,
sẽ chuyển giao Cục trưởng Cục Hải quan nơi đó ra quyết định xửphạt. Trưởng Hải quan cửakhẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh hoặc thuộc CụcĐiều
tra chống buôn lậu, được xử phạt theo quy định của luật thuế với mức phạttối đa là 20.000.000 đồng. 3 a) Đối với những vụ viphạm áp dụng hình thức phạt tiền có mức phạt trên 20.000.000 đồng thì làm thủtục
chuyển hồ sơ sang Ủ b) Hồ Trong thời hạn 15ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan địnhphải
gửi hồ sơ, kiến nghị biện pháp xử phạt vi phạm hành chính sang Chủ tịch c) Các vụ vi phạm hànhchính do cơ quan hải quan chuyển sang Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, thì saukhi có quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan nơi thụ lý vụ vi phạmhành chính chịu trách nhiệm thi hành
quyết định xử phạt. Hàng tháng, Cục trưởngCục Hải quan phải báo cáo kết quả việc thực hiện quyết
định xử phạt vi phạmhành chính của Chủ tịch Ủ d) Trường hợp Cục Hảiquan tỉnh phụ trách đơn vị hải quan đặt ở tỉnh khác thì các vụ vi phạm hành chính về hải quan vượt thẩm quyềnxử phạt bắt giữ tại địa bàn
tỉnh nào sẽ chuyển đến Chủ tịch e) Thẩm quyền xử phạttheo luật thuế.của Cực trưởng Cục Hải quan tỉnh thực hiện. theo quy định củacác
luật thuế và các văn bản hướng đẫn thi hành các luật thuế. Đối với số thuếgian lận ở Đối với những trườnghợp có mức phạt vượt quy định. nêu trên thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
chỉ raquyết định xử phạt theo quy định của luật thuế khi có ý kiến của Viện Kiểm sátnhân dân cùng
cấp. IV.THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNHCHÍNH VÀ ĐẢM BẢO VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH 1 a) Chỉ những người cóthẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định mới được tạm giữ người theo thủ
tụchành chính. b) Khi tạm giữ ngườiphải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản. c) Chỉ tạm giữ ngườitheo thủ tục hành chính trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiếtquan
trọng để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hành chính hoặc để ngăn chặn, đìnhchỉ ngay những vi phạm
hành chính. 2 a) Khi áp dụng biệnpháp ngăn chặn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theoquy định
tại Điều 20 của Nghị định: trong một lô hàng có hàng hóa, vật phẩm làtang vật vi phạm và hàng hóa,
vật phẩm không phải là tang vật vi phạm thì chỉ đượcgiữ hàng hóa, vật phẩm là tang vật vi phạm. Trường
hợp chưa xác định được có viphạm xảy ra hay không, thì chỉ lưu mẫu tang vật. Đối với tang vật là
ngoại hối củahành khách xuất cảnh, nhập cảnh, chỉ tạm giữ số ngoại hối vượt tiêu chuẩn theoquy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với tang vật là nguyên liệu sảnxuất hàng gia công, nguyên
liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng góp vốn đầu tưliên doanh, hàng nhập khẩu theo nguồn vốn ODA được miễn thuế, hàng gửi kho ngoại quan, mà có tronggiấy phép, hợp đồng thì chỉ lưu mậu, cho giải phóng
hàng và yêu cầu các đối tượngnày có văn bản cam kết thực hiện quyết định xử phạt sau này. Tổ b) Những người có thẩmquyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì có quyền tạm giữ tang vật,
phươngtiện vi phạm theo thủ tục hành chính. c) Đội trưởng Đội côngtác nghiệp vụ chỉ được tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trongtrường
hợp phạm pháp quả tang, mà nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ thì tangvật, phương tiện vi phạm hành
chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xóa dấu vết. Nhưngtrong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ, người
ra quyết định phải báo cáo Thủtrưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 19 Nghị định và phải được
sự đồng ýbằng văn bản. d) Để đảm bảo việcngăn chặn hành chính kịp thời, có hiệu quả, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh trongtừng
trường hợp cụ thể được ủy quyền cho Trưởng phòng Điều tra chống buôn lậutạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính. Người ủy quyền và người đượcủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. 3. Khám người theo thủtục hành chính. a) Thẩm quyền và trìnhtự khám người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tạiĐiều
21 Nghị định. b) Nhân viên hải quanđang thi hành công vụ được phép khám người theo thủ tục hành chính. Trước khi khám, bắtbuộc phải cho người bị khám xem chứng minh thư hải quan; phải chịu trách nhiệmtrước
pháp luật về quyết định của mình và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng đơnvị phụ trách trực tiếp. 4 a) Nhân viên hải quanđang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tụchành
chính, trừ trường hợp phương tiện vận tải là tầu biển, máy bay, tầu hỏacủa Việt Nam và nước ngoài
vận chuyển trên các tuyến đường quốc tế thì phải cóquyết định của trưởng hải quan cửa khẩu hoặc
cấp tương đương trở lên. b) Việc khám phươngtiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao,miễn trừ lãnh sự phải tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đãký Khi có cơ sở khẳngđịnh hành lý của người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừlãnh
sự xuất cảnh, nhập cảnh chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi,hoặc chứa những đồ
vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩuhoặc không tuân thủ các chế độ kiểm
dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thựchiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, trước mặt viên chứcngoại giao hoặc người được ủy quyền đại diện cho họ. 5 Khi xét thấy cần khámnơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong khu vực kiểm soáthải
quan thì cơ quan hải quan phải phối hợp với các cơ quan có thấm quyền đểthực hiện việc khám xét theo
quy định tại Điều 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hànhchính. Việc khám xét ngoài khu vực kiểm soát hải quan,
cơ quan hải quan phảiphôi hợp với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. V. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆNQUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH 1 2 3 Căn cứ vào điểm c,khoản 3 Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan cấptỉnh
được áp dụng hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt bằng biệnpháp VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Khi nhận được hồ sơgiải quyết khiếu nại, phải căn cứ vào các Điều 30, 31, 32, 36, 39, 48, 46 củaLuật
Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 67/1999/ NĐ-CP ngày 07/8/1999 và các Điều31, 32 Nghị định để xem xét
việc khiếu nại về thời hạn, thời hiệu, thẩm quyềngiải quyết khiếu nại và các nội dung có liên quan
để quyết định thụ lý haykhông thụ lý. 1. Thẩm quyền giảiquyết khiếu nại: Người có thẩm quyền raquyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm
hànhchính về hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần thứ nhất. Đối với quyết định xửphạt của Đội trưởng Đội công tác nghiệp vụ thì Trưởng phòng nghiệp vụ,
TrưởngHải quan cửa khẩu giải quyết khiếu nại lần 2. Đối với các quyết định xử phạtcủa Trưởng
Hải quan cửa khẩu, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan, Trưởng phòngnghiệp vụ (nơi không thành lập
Đội) thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2là Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh hoặc Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu(nếu là quyết định của Đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn
lậu). Đối với các quyết địnhxử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch Những trường hợp đã cóquyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
mà cònkhiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Thanh tra Nhà nước. Quyết định giải quyếtkhiếu nại về xử phạt theo luật thuế mà Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
đãgiải quyết, nhưng còn khiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ 2 a) Trong thời hạn 10ngày, kể từ ngày nhậnđược văn bản khiếunại, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng
vănbản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý giải quyết phải thông báobằng văn bản
và nêu rõ lý do. b) Thời hạn giải quyếtkhiếu nại lần 1 của các cấp hải quan có thẩm quyền giải quyết (ngườigiải quyết khiếu nại) không được quá 30 ngày
từ ngày thụ lý để giải quyết (ngàyvào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại).
Đối với vụ việcphức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá45
ngày kể từ ngày thụ lý ở vùngsâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu khôngquá 45 ngày kể từ
ngây thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyếtkhiếu nại có thể được kéo dài
hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đểgiải quyết. Trong quá trình giảiquyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt bị khiếu nại sẽgây
hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết địnhhoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉkhông vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đìnhchỉ phải gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xétthấy
lý do tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉđó. c) Trong thời hạn 10ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại củamình,
người giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo phải thụ lý để giảiquyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại biết. Thời hạn giải quyếtkhiếu nại lần 2 và các lần tiếp theo của người giải quyết khiếu nại không đượcquá
45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với các vụ việcphức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 60 ngày; ởnhững
vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần2 và các lần tiếp theo không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đốivới những vụ việc phức tạp thì thời hạn này
có thể kéo dài nhưng không được quá70 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. 3. Nội dung quyết địnhgiải quyết khiếu nại: Khi giải quyết khiếunại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người giải quyết khiếu nại phải căncứ
vào điều 38 (giải quyết khiếu nại lần đầu), Điều 45 (giải quyết khiếu nại lần 2 và các lần tiếptheo) Luật Khiếu nại, tố cáo và mẫu ấn chỉ HC17
để ra quyết định giải quyếtkhiếu nại. Trường hợp người khiếunại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền
khiếunại đến cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt hoặc khởi kiện vụ ánhành chính
tại tòa án theo quy định của pháp luật. Các vụ khiếu nại vàgiải quyết khiếu nại do Cục Hải quan tỉnh, Cục Điều tra chống buôn lậu thụ lýgiải
quyết theo thẩm quyền, định kỳ phải báo cáo về Tổng cục Hải quan theo mẫuquy định. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1 2 Tại các đơn vị cửakhẩu, Đội Kiểm soát trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, Phòng nghiệp vụ, phải cử cánbộ
chuyên theo dõi, hướng dẫn kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của cácĐội nghiệp vụ; giải quyết
kịp thời các khiếu nại về biện pháp ngăn chặn hànhchính và quyết định xửphạt vi phạm hànhchính theo quy định của Nghị định và hướng dẫn tại Thông tư này. 3 4 5 6 Thông tư này có hiệulực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 05/1999/ TT-TCHQngày 26/7/1999
và các quy định của Tổng cục Hải quan ban hành trước đây tráivới Thông tư này./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |