THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ
với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày
12/7/2010 của Chính phủ
_______________________________________________________
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ Quy định về phối
hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường,
thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Về tổ chức và
hoạt động của Kiểm lâm;
Liên Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn một số điều về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng
kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động; tổ chức giao ban; tổ
chức kiểm tra; việc sơ kết, tổng kết; tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về bảo vệ rừng; tổ
chức luyện tập, diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng; huy động lực lượng
dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo
điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 3; điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 4; khoản 2 Điều
24; điểm c khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính
phủ Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công
an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công
tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo
vệ rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1 Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có liên quan; các cơ quan của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức)
có tổ chức lực lượng tự vệ; Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân
sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở cơ sở.
2. Lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt và lực lượng kiểm lâm.
Chương II
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG, GIAO BAN, KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Điều 3. Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động bảo vệ rừng
1. Nội dung kế hoạch phối hợp hoạt động
a) Đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ rừng;
b) Nhiệm vụ phối hợp hoạt động;
c) Lực lượng, phương tiện tham gia;
d) Thời gian phối hợp;
đ) Công tác bảo đảm;
e) Tổ chức thực hiện và phân công chỉ huy.
2. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch
a) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây
kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân trong công
tác bảo vệ rừng được xây dựng ở cấp xã;
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở gọi chung là Chỉ huy tự vệ) chủ trì, phối
hợp với Kiểm lâm địa bàn xây kế hoạch phối hợp hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm
với lực lượng tự vệ trong công tác bảo vệ rừng được xây dựng ở cơ quan, tổ chức
cơ sở có trụ sở trên địa bàn cấp xã.
3. Phương pháp xây dựng kế hoạch
a) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp xã khảo sát,
nắm chắc tình hình có liên quan và triển khai xây dựng kế hoạch;
b) Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chủ trì, phối hợp với Kiểm
lâm địa bàn khảo sát, nắm chắc tình hình có liên quan và triển khai
xây dựng kế hoạch;
c) Kiểm lâm địa bàn báo cáo bằng văn bản với Hạt Kiểm lâm huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ban chỉ huy quân sự
cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ báo cáo bằng
văn bản với Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; khi có ý kiến của Hạt kiểm lâm cấp huyện
và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn, Ban chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ hoàn chỉnh kế hoạch, đồng ký
chịu trách nhiệm, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người
đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở phê chuẩn;
d) Trên cơ sở thống nhất Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ; Kiểm lâm địa bàn chủ trì tổ chức hiệp đồng, đề xuất
nhiệm vụ cho từng lực lượng thực hiện công tác bảo vệ rừng;
đ) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự
vệ trực tiếp giao nhiệm vụ bảo vệ rừng cho lực lượng thuộc quyền.
Điều 4. Giao ban
1. Trách nhiệm tổ chức giao ban
a) Chủ trì tổ chức giao ban công tác chỉ đạo phối hợp giữa lực lượng dân quân
tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng: ở cấp Bộ do Cục Kiểm lâm
thuộc Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng; ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; ở cấp huyện do Hạt Kiểm lâm
cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện luân phiên đảm
nhiệm;
b) Giao ban giữa Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
với Kiểm lâm địa bàn trong phối hợp hoạt động bảo vệ rừng theo điểm b, điểm c khoản 1
Điều 3 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
2. Chế độ giao ban
c) Cục Kiểm lâm phối hợp với Cục Dân quân tự vệ; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức giao ban định kỳ 06
tháng 01 lần;
b) Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì cùng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng trên địa
bàn phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cùng cấp tổ chức giao ban định kỳ mỗi quý
01 lần;
c) Kiểm lâm địa bàn chủ trì cùng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân
sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ sở trên địa bàn tổ chức giao
ban chung theo định kỳ mỗi tháng 01 lần;
d) Cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp
huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì đề nghị việc giao ban đột xuất khi có tình
huống phức tạp về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Nội dung giao ban
a) Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng trên phạm vi cả nước, địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các vùng
giáp ranh có liên quan;
b) Những nội dung chỉ đạo của cơ quan kiểm lâm, cơ quan quân sự cấp trên và của cấp
ủy, chính quyền cùng cấp trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Kết quả phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ và các
lực lượng khác trong bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng và xử lý các
vi phạm pháp luật về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Nhiệm vụ, nội dung, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa lực lượng
kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trong thời
gian tới;
đ) Đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm
cấp huyện và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và cấp
ủy, chính quyền địa phương cùng cấp, trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng.
4. Phương pháp giao ban
a) Tước giao ban
Đơn vị chủ trì giao ban tổng hợp tình hình liên quan đến công tác bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn, chuẩn bị nội dung báo cáo,
xác định chương trình, thành phần, địa điểm, thời gian, công tác bảo đảm; báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để triệu tập hoặc mời các thành
phần giao ban; đơn vị phối hợp có trách nhiệm cung cấp những thông tin liên quan để
chuẩn bị báo cáo và cùng tiến hành công tác chuẩn bị;
b) Trong giao ban
Đơn vị chủ trì trình bày báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;
duy trì thảo luận, kết luận và giải đáp những vướng mắc, kiến nghị của các lực
lượng thuộc quyền;
c) Sau giao ban
Đơn vị chủ trì giao ban phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn chỉnh báo cáo,
thông qua Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng ký chịu trách nhiệm với
đơn vị phối hợp giao ban để báo cáo cấp ủy, chính quyền cùng cấp, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Bộ chỉ huy quân
sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; thông báo cho các lực lượng liên quan
trên địa bàn; Cục Dân quân tự vệ và Cục Kiểm lâm báo cáo cấp trên
trực tiếp.
Điều 5. Kiểm tra
1. Chế độ kiểm tra
Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ tham mưu cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng đề xuất với Thủ tướng Chính phủ
theo hiệp đồng phối hợp giữa hai Bộ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì,
phối hợp với Ban chỉ huy quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức kiểm
tra công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng theo định kỳ tháng,
quý, 6 tháng, hằng năm và kiểm tra đột xuất.
2. Đối tượng kiểm tra
a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng
đặc dụng, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, đơn vị dân quân tự vệ;
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Kiểm lâm
địa bàn, người đứng đầu và Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trụ
sở trên địa bàn xã; lực lượng dân quân tự vệ thuộc cấp xã; lực lượng
tự vệ thuộc các cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn cấp xã.
3. Nội dung kiểm tra
a) Việc quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các nghị
quyết, chỉ thị của cấp ủy, chính quyền các cấp về bảo vệ, phòng cháy và
chữa cháy rừng; ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực lượng dân quân tự vệ trong
bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã về bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng;
c) Chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Kiểm lâm địa bàn,
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Chỉ huy tự vệ trong việc phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm
với lực lượng dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng;
d) Kết quả phối hợp hoạt động của hai lực lượng và các lực lượng khác được quy định
tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và từ Điều 22 đến Điều 26 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
4. Kế hoạch kiểm tra
a) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Bộ Quốc phòng do Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ
đề xuất, trình cấp trên trực tiếp của hai Cục ký chịu trách nhiệm;
b) Kế hoạch kiểm tra liên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng của Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh xây dựng kế hoạch trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
ký chịu trách nhiệm; kế hoạch kiểm tra liên ngành của Hạt Kiểm lâm cấp huyện
- Ban chỉ huy quân sự cấp huyện do Hạt Kiểm lâm cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện xây dựng cùng ký chịu trách nhiệm.
5. Tổ chức đoàn kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra liên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Bộ Quốc phòng gồm: Lãnh đạo Bộ và cán bộ cơ quan chức năng có liên
quan của hai Bộ, đại diện Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, cơ quan, đơn
vị khác có liên quan tiến hành kiểm tra cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, lực lượng
dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm;
b) Đoàn kiểm tra liên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn –
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh gồm: Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, đại diện các ban, ngành,
đoàn thể cùng cấp có liên quan tiến hành kiểm tra cấp huyện, cấp xã, lực
lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm;
c) Đoàn kiểm tra liên ngành của Hạt Kiểm lâm cấp huyện - Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện, đại diện các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp liên quan tiến hành kiểm
tra cấp xã, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm.
Điều 6. Sơ kết
1. Nội dung
a) Đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ và phòng,
chống cháy rừng; kết quả công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân sự cấp xã; kết quả công tác tham
mưu cho cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở
cơ sở, Chỉ huy tự vệ;
b) Đánh giá kết quả tổ chức, phối hợp thực hiện hoạt động giữa lực lượng kiểm lâm,
lực lượng dân quân tự vệ và các lực lượng khác trong bảo vệ, phòng cháy
và chữa cháy rừng trên địa bàn;
c) Nguyên nhân ưu, khuyết điểm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng
cháy và chữa cháy rừng;
d) Xác định phương hướng, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện công tác phối hợp
giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh; Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện; Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân
sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ; lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân
quân tự vệ, các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và
chữa cháy rừng;
đ) Đề xuất, kiến nghị với cấp trên các chủ trương, biện pháp, chính sách trong
việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Phương pháp
a) Sơ kết công tác phối hợp hoạt động giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt Kiểm lâm rừng
đặc dụng và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; Kiểm lâm địa bàn và Ban chỉ huy quân
sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ; lực lượng kiểm
lâm và lực lượng dân quân tự vệ cùng các lực lượng khác thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng được tổ chức thành hội nghị
riêng hoặc được đánh giá trong báo cáo sơ kết công tác quốc phòng,
quân sự, an ninh ở địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm
địa bàn chủ trì, phối hợp Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy
tự vệ chuẩn bị nội dung sơ kết;
c) Sau sơ kết, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoàn chỉnh báo cáo, đồng ký chịu
trách nhiệm; báo cáo cấp ủy, chính quyền cùng cấp, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, cấp trên của hai lực lượng và thông báo cho các lực lượng liên
quan trên địa bàn, đồng thời báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (qua Cục Kiểm lâm), Bộ Tư lệnh quân khu (qua Bộ Tham mưu) và Bộ Quốc phòng
(qua Cục Dân quân tự vệ).
Điều 7. Tổng kết
1. Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ đề xuất tổ chức hội
nghị tổng kết cấp Bộ về công tác chỉ đạo phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với
lực lượng dân quân tự vệ trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng theo
Điều 4 Nghị định số 74/2010/NĐ-CP.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm
địa bàn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp tổ chức hội nghị tổng kết công tác phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với lực
lượng dân quân tự vệ trong bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Nội dung hội nghị tổng kết gồm:
a) Đánh giá kết quả phối hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện trong bảo vệ, phòng
cháy và chữa cháy rừng giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân
tự vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
b) Khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Sau tổng kết, thực hiện theo điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Chương III
TUYÊN TRUYỀN, HUẤN LUYỆN, TỔ CHỨC LUYỆN TẬP, DIỄN TẬP, HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG
Điều 8. Phối hợp trong công tác tuyên truyền về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng
1. Lực lượng kiểm lâm
a) Hằng năm, căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nội dung, hình thức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ, phòng cháy và
chữa cháy rừng cho lực lượng dân quân tự vệ và toàn dân;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng và sinh hoạt cộng đồng ở thôn, làng, bản, ấp, phum, sóc, tổ phố
(gọi chung là thôn) về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Kiểm lâm địa bàn chủ trì, phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và
lực lượng các ban, ngành, đoàn thể cấp xã tiến hành công tác tuyên
truyền để nâng cao nhận thức cho toàn dân về bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng;
2. Lực lượng dân quân tự vệ
a) Hằng năm, căn cứ chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đưa nội dung giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật về
quản lý rừng, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trong chương trình giáo
dục chính trị, pháp luật cho lực lượng dân quân tự vệ.
b) Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ quan, Chỉ huy tự
vệ có trụ sở trên địa bàn tổ chức lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền
phối hợp với lực lượng kiểm lâm và lực lượng các ban, ngành, đoàn thể cấp
xã tiến hành công tác tuyên truyền về bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng;
c) Lực lượng dân quân tự vệ gắn việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho toàn dân
về bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng trong quá trình tham gia thực hiện
công tác dân vận.
Điều 9. Tập huấn, huấn luyện
1. Việc tổ chức tập huấn cho cán bộ dân quân tự vệ, công chức kiểm lâm về công
tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh,
Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và bảo đảm các
mặt.
2. Hằng năm, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo Ban chỉ huy
quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ tổ chức
huấn luyện các nội dung về công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy
rừng cho lực lượng dân quân tự vệ trong thời gian huấn luyện quân sự theo quy định tại
khoản 2 Điều 34 Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế nhiệm vụ công tác
bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện xác định nội dung tập huấn, huấn luyện cho công chức kiểm lâm,
cán bộ chỉ huy và lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền.
4. Cục Kiểm lâm thuộc Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc
phòng nghiên cứu, biên soạn tài liệu huấn luyện cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng
dân quân tự vệ về công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 10. Luyện tập, diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chế độ
a) Hằng năm, trước thời gian trọng điểm có nguy cơ cháy rừng xảy ra trên địa bàn,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm chủ trì, phối hợp
với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp chỉ đạo các cơ sở tổ chức luyện tập công tác phối hợp giữa
lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác về
phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Căn cứ diễn biến tình hình và yêu cầu nhiệm vụ về phòng cháy và
chữa cháy rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, chỉ đạo
các địa phương trên địa bàn tổ chức diễn tập về phòng cháy và chữa cháy
rừng.
2. Nội dung
a) Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn;
b) Thực hiện chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức ở cơ sở trong xử lý các tình huống về phòng cháy và chữa cháy,
khắc phục hậu quả cháy rừng;
c) Huy động lực lượng, vật tư phương tiện phục vụ cho nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy,
khắc phục hậu quả cháy rừng, trồng lại rừng vào diện tích rừng bị cháy;
d) Hoạt động phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm và
các lực lượng khác trong phòng cháy và chữa cháy, khắc phục hậu quả cháy
rừng;
đ) Việc điều tra, tìm hiểu nguyên nhân khi xảy ra cháy rừng.
3. Phương pháp
a) Khi luyện tập về phòng cháy và chữa cháy rừng theo phương án cho lực lượng
dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác do Kiểm lâm
địa bàn chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ chuẩn bị nội dung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, báo cáo cấp trên của mỗi
lực lượng và tổ chức thực hiện;
b) Khi tổ chức diễn tập về phòng cháy và chữa cháy rừng phải thành lập Ban chỉ
đạo, bộ phận đạo diễn và bộ phận giúp việc; xây dựng kế hoạch diễn tập và
các văn kiện của các thành phần tham gia diễn tập; tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, luyện
tập các nội dung; thực hành diễn tập theo đúng kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn.
4. Bộ Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp –
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, hướng dẫn cho lực lượng
dân quân tự vệ, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác diễn tập về
phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 11. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phòng cháy và
chữa cháy rừng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn
a) Khi xảy ra cháy rừng và vi phạm về bảo vệ rừng trên địa bàn giáp ranh giữa
các tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân
dân cùng cấp đề nghị Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh giáp ranh chuẩn bị huy động lực lượng, vật tư, phương
tiện cùng tham gia nhiệm vụ, bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Căn cứ vào phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng, diễn biến
tình hình thực tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn thống nhất với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã và các cơ quan liên quan về lực lượng, vật tư, phương tiện của
lực lượng dân quân tự vệ;
c) Chủ trì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định huy động
lực lượng dân quân tự vệ và các loại vật tư, trang bị, phương tiện bảo đảm theo
thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo với cơ quan kiểm lâm cấp trên;
d) Phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã để huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện của lực lượng dân quân tự vệ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp;
đ) Tổ chức bố trí, sử dụng lực lượng, vật tư, phương tiện thực hành xử lý các
tình huống theo phương án.
2. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn.
a) Trên cơ sở thống nhất với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn về nhu cầu huy động lực lượng, phương tiện
của lực lượng dân quân tự vệ trong xử lý tình huống về bảo vệ, phòng cháy
và chữa cháy rừng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chỉ huy tự vệ có trụ sở trên địa bàn chỉ đạo rà
soát lực lượng, vật tư, phương tiện của dân quân tự vệ thuộc quyền để lập kế hoạch
huy động;
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định huy động lực lượng cùng
các loại vật tư, phương tiện của dân quân tự vệ theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm
vụ, đồng thời báo cáo với Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội,
Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
c) Tổ chức huy động lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền và các vật tư, phương
tiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cùng cấp;
d) Tổ chức bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện thực hành xử lý các tình
huống theo phương án.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, các quy
định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng để nghiên cứu, giải quyết./.