AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2002

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2002

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 06/2002/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2002                          

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, biện pháp
điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2002

 

Căn cứ Nghị quyết số 50/2001/QH10 ngày 27/12/2001 của Quốc hội KhóaX, Kỳ họp thứ 10 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 196/2001/QĐ-TTg ngày 27/12/2001 của Thủ tướngChính phủ về việc giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002;

Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chủ trương và biện pháp điềuhành ngân sách nhà nước năm 2002 như sau:

 

I. Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước

Căncứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2002 Thủ tướng Chính phủ giao, cácBộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cụcHải quan cần khẩn trương triển khai công tác giao nhiệm vụ thu, chi ngân sáchcho các đơn vị trực thuộc và cấp dưới; chậm nhất phải hoàn thành trong tháng1/2002. Trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh chưa thông qua dự toán ngân sách,Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có phương án tạm giao dự toán Ngân sách để các đơn vịtriển khai thực hiện.

Đểtăng quyền chủ động cho chính quyền cấp dưới, năm 2002 Trung ương chỉ giao mộtsố chỉ tiêu thu, chi Ngân sách chủ yếu gồm:

Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn, trong đó chi tiết cáckhoản thu liên quan thưởng vượt thu Ngân sách;

Tổng chi Ngân sách địa phương, trong đó chi tiết một số nhiệm vụ:chi đầu tư xây dựngcơ bản tập trung (vốn trong nước và ngoài nước), chi sự nghiệp giáo dục -đào tạo và dạy nghề, chi sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, dự phòngngân sách địa phương;

Số bổ sung từ ngân sách Trung ương để cân đối ngân sách địa phương;

Chi thực hiện mục tiêu quốc gia; chi thực hiện dự án 5 triệu harừng và chi thực hiện một số mục tiêu nhiệm vụ khác.

Cácchỉ tiêu còn lại và việc phân bổ cụ thể các nhiệm vụ chi (kể cả chương trìnhmục tiêu quốc gia) do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đồng thờicó hướng dẫn và có cơ chế kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo phân bổ ngân sáchcủa cấp dưới phù hợp với định hướng, mục tiêu đã được Hội đồng nhân dân cấptrên quyết định.

1. Về thu ngân sách nhà nước

Dựtoán thu Thủ tướng Chính phủ giao là mức tối thiểu; các Bộ, cơ quan Trung ươngvà địa phương cần giao chỉ tiêu phấn đấu cho cấp dưới và đơn vị không thấp hơnthực hiện năm 2001và tăng ít nhất 3% so với mức Chính phủ giao.

Năm2002 thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ nghèo (theo chuẩnhộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội), hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các xãthuộc chương trình 135 của Chính phủ; Đối với các hộ còn lại được giảm 50% sốthuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp trong năm sau khi đã trừ số thuế đượcmiễn giảm theo chính sách (nếu có).

Việcmiễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo các quy định trên chỉ thực hiện đốivới diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức (hạn mức đất theo quy địnhcủa Luật Đất đai), diện tích đất vượt hạn mức của các hộ sản xuất nông nghiệpvẫn phải nộp thuế theo quy định hiện hành. Riêng đối với hộ sản xuất nôngnghiệp được xác định là hộ nghèo (theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) thìđược miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trên toàn bộ diện tích đất sử dụng.

Khôngthu sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước; các doanh nghiệp phải sử dụng nguồnvốn này để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, hạ giáthành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

2. Về chi ngân sách nhà nước

Căncứ nguồn thu, nhiệm vụ chi được giao, trên cơ sở khai thác nguồn thu, chốngthất thu, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện sắp xếp hợp lý cácnhiệm vụ chi, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo vốnđối ứng các dự án ODA, vốn chuẩn bị đầu tư, các dự án phòng chống thiên tai vàkhắc phục hậu quả thiên tai; chi sự nghiệp kinh tế, trong đó tập trung cho cácdự án giống, công tác khuyến nông - lâm - ngư - diêm; công tác quy hoạch, lậpbản đồ sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các nhiệm vụ vềphát triển du lịch, xúc tiến thương mại, khuyến khích phát triển thị trường tàichính tiền tệ, thị trường bất động sản; chi giáo dục - đào tạo - dạy nghề, khoahọc công nghệ; đầu tư cho các vùng có nhiều khó khăn;...

Bốtrí đủ nguồn để trả các khoản nợ đến hạn (nợ xây dựng cơ sở hạ tầng, nợ vaythực hiện nhiệm vụ kiên cố hóa kênh mương,...); đồng thời có biện pháp chấnchỉnh, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc vay và sử dụng tiền vay ở các đơn vị,cấp dưới, đảm bảo các khoản vay đều được sử dụng đúng mục đích và trả nợ đúnghạn.

3. Về cân đối ngân sách địa phương

3.1.Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi:

Năm2002 tiếp tục thực hiện ổn định các nguồn thu, tỷ lệ điều tiết và nhiệm vụ chigiữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương như năm 2001. Riêng đối vớichi chương trình đầu tư hạ tầng thể dục thể thao, chương trình phát triển cơ sởhạ tầng nuôi trồng thủy sản năm 2001 đã cân đối trong ngân sách địa phương, năm2002 bố trí ở ngân sách Trung ương và thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngânsách Trung ương cho ngân sách địa phương.

3.2.Năm 2002 tiếp tục thực hiện cơ chế đầu tư trở lại cho địa phương một số nguồnthu (thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xổ số kiếnthiết,...) để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội trênđịa bàn như năm 2001.

Việcphân cấp, quản lý và báo cáo tình hình sử dụng các nguồn thu trên được thựchiện theo quy định tại điểm 3 Phần I Thông tư số 06/2000/TT-BTC ngày 18/01/2000của Bộ Tài chính.

3.3.Nguồn thu ngân sách của các cấp chính quyền địa phương năm 2002 được xác địnhtrên cơ sở:

Tỷlệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sáchđịa phương được ổn định theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã giao năm2000 và 2001.

Sốbổ sung từ ngân sách Trung ương để cân đối ngân sách địa phương (nếu có) đượctính tăng 3% so với mức bổ sung cân đối năm 2001 (sau khi loại trừ toàn bộ hoặcmột phần số bổ sung cho một số mục tiêu, nhiệm vụ nhất định).

3.4.Ngoài ra, năm 2002 Trung ương còn bổ sung hỗ trợ cho địa phương thực hiện mộtsố nhiệm vụ, chế độ, chính sách. Cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ vốn sự nghiệp:

Hỗtrợ thực hiện một số nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi,Tây Nguyên theo các Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 và Quyết địnhsố 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Hỗtrợ thực hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác ởtrường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theoNghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 9/7/2001 của Chính phủ.

Hỗtrợ thực hiện chế độ phụ cấp khu vực các vùng khó khăn và phụ cấp đặc biệt theoThông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18/1/2001 của LiênBộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc và Miền núivà Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/1/2001 của Liên BộLao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.

Hỗtrợ thực hiện các dự án giống nhằm chuyển đổi nhanh cơ cấu nông nghiệp, pháttriển nông thôn.

Đối với các khoản hỗ trợ nêu trên, Trung ương không tổ chức xétduyệt từng đối tượng, từng nhiệm vụ cụ thể. Các địa phương căn cứ vào chế độ,chính sách, mức hỗ trợ của Trung ương và điều kiện của địa phương để quyết địnhcụ thể theo các nhiệm vụ. Riêng khoản hỗ trợ để thực hiện chương trình giống,địa phương phải xây dựng đề án, Trung ương chỉ cấp cho địa phương sau khi có đăngký danh mục đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo đúng mục tiêuvà thực hiện hiệu quả.

Hỗtrợ nhiệm vụ phát triển và phủ sóng phát thanh, truyền hình vùng lõm.

Hỗtrợ hộ dân tộc đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ.

Hỗtrợ vùng sản xuất muối. Để đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu và hiệu quả, BộTài chính chỉ cấp phát sau khi các địa phương có đăng ký cụ thể danh mục đã đượccấp có thẩm quyền duyệt.

b) Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

Ngoài các nhiệm vụ đã bổ sung như năm 2001 đã giao (đầu tư cho khuvực cửa khẩu, lòng hồ và một số nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh), năm 2002 còn bổ sung thêm để thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ mới:

Đầutư cơ sở hạ tầng du lịch;

Đầutư các cơ sở neo, đậu tầu thuyền tránh bão;

Đầutư vùng phân lũ sông Đáy và chậm lũ;

Hỗtrợ phát triển sản xuất muối theo Quyết định số 153/1999/QĐ-TTg ngày 15/7/1999của Thủ tướng Chính phủ;

Đầutư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long theoQuyết định số 1548/QĐ-TTg ngày 5/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Trên cơ sở nguồn kinh phí được Trung ương hỗ trợ cho các nhiệm vụnêu trên, các địa phương chủ động sử dụng ngân sách địa phương tăng thêm kinhphí nhằm thực hiện các mục tiêu theo quy định, đảm bảo đúng mục đích và hiệuquả, không sử dụng cho các mục tiêu khác;

3.5.Về thưởng vượt dự toán thu cho ngân sách địa phương:

a)Đối với khoản thu được thưởng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước:

Thuếtiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước (không kể phần ngân sách địa phươngđã được hưởng theo phân cấp): thưởng 100% số thu vượt dự toán giao.

Thuếxuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: thực hiện thưởngcho các địa phương có số thu vượt dự toán sau khi trừ các khoản Trung ương đãcấp lại cho địa phương (như đầu tư cho khu vực cửa khẩu,...). Về mức thưởng, sốthu vượt dự toán giao từ 20 tỷ đồng trở xuống thưởng 100%, số thu vượt trên 20 tỷđồng thưởng thêm 50% số vượt thêm nhưng tổng số thưởng tối đa không quá 50 tỷđồng.

b)Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách các cấpchính quyền địa phương thực hiện thưởng ngân sách địa phương 20% số thực nộpvào ngân sách trung ương năm 2002 cao hơn thực hiện năm 2001 (không bao gồm thusử dụng vốn ngân sách).

c)Riêng đối với thành phố Hà Nội, thưởng vượt thu được thực hiện theo Pháp lệnhthủ đô số 29/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội vàcác văn bản hướng dẫn.

d)Để có cơ sở xét thưởng, các địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quảthu nộp ngân sách gửi về Bộ Tài chính như quy định tại điểm 6.3 khoản 6 Phần IVThông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính.

e)Các khoản tiền thưởng và cấp lại nêu trên được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sởhạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, đột xuất phát sinh ở địa phương,không được bổ sung chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể và được hạch toán,quyết toán vào niên độ ngân sách năm 2003.

II. Công tác tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước

1. Tập trung chỉ đạo các biện pháp để tháo gỡ khó khăn trong sảnxuất và tiêu thụ sản phẩm:

Triểnkhai thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích cầu của Chính phủ; đẩy mạnh sắpxếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thúc đẩy phát triển sản xuất, đẩy mạnhtiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm, nhất là các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thịtrường, những mặt hàng trọng điểm.

Tiếptục thực hiện và mở rộng chế độ thưởng theo kim ngạch xuất khẩu vào tất cả cácthị trường và cho tất cả thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đối với cácmặt hàng sau: gạo, cà phê, chè, lạc nhân, thịt gia súc, gia cầm các loại, rauquả hộp, rau quả tươi, rau quả khô và sơ chế, hạt tiêu, hạt điều, gốm, sứ, đồgỗ mỹ nghệ, mây tre lá (không kể số hàng hoá được xuất khẩu theo Hiệp địnhChính phủ và xuất khẩu trả nợ) theo Chỉ thị số 31/2001/CT-TTg ngày 13/12/2001của Thủ tướng Chính phủ.

Thựchiện nghiêm chỉnh các chính sách miễn, giảm thuế của Nhà nước để khuyến khíchsản xuất và góp phần ổn định đời sống nhân dân, nhất là miễn, giảm thuế sử dụngđất nông nghiệp đối với hộ nghèo, hộ ở địa bàn xã đặc biệt khó khăn, miễn giảmdo thiên tai, lũ lụt.

CácBộ, cơ quan Trung ương và địa phương chỉ đạo các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốntích tụ được do thực hiện không thu tiền sử dụng vốn ngân sách đối với cácdoanh nghiệp nhà nước để phát triển sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở hướng dẫncủa cơ quan tài chính, các doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn nàyđúng quy định, có hiệu quả; nghiêm cấm sử dụng sai mục đích, thất thoát, lãngphí.

2. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu:

Tăngcường công tác quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong tổ chức, chỉđạo thu, chống thất thu, trốn thuế, lậu thuế, buôn lậu, gian lận thương mại. Ràsoát, nắm lại các đối tượng thu, tình hình sản xuất kinh doanh để đảm bảo thuđúng, thu đủ các khoản thu theo quy định của Pháp luật, nhất là đối với khu vựckinh tế ngoài quốc doanh, cần xác định mức thu hợp lý, điều chỉnh kịp thời chophù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của các đối tượng ở khu vực này.

Đẩymạnh công tác thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế. Trường hợp số đề nghị hoànthuế giá trị gia tăng lớn, cần thiết phải có sự kiểm tra xác minh chặt chẽ trướckhi hoàn cho đối tượng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan thu và cơ quanchức năng chống gian dối, lợi dụng để chiếm đoạt tiền vốn và tài sản của Nhà nước.

Đốivới phí và lệ phí thực hiện theo đúng các qui định của Pháp lệnh phí và lệ phí,trong khi chờ các văn bản hướng dẫn cần triển khai thực hiện các nội dung theocông văn số 12628/TC-CSTC ngày 26/12/2001 của Bộ Tài chính.

3. Về quản lý, điều hành ngân sách:

Pháthuy tính chủ động của các cấp và đơn vị trong quản lý điều hành ngân sách. Đảmbảo chi trong dự toán, đúng mục tiêu được duyệt.

Đốivới ngân sách địa phương, trong quá trình thực hiện, nếu tăng thu được bố trítăng chi cho các nhiệm vụ quan trọng, không tăng chi hành chính; trường hợpgiảm thu phải sắp xếp, giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãnnhững nhiệm vụ chưa thực sự cấp thiết,...

Chủđộng cân đối ngân sách để giải quyết các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh, cấptrên không giải quyết các nhu cầu chi ngoài dự toán cho cấp dưới, trừ các trườnghợp bất khả kháng như thiên tai xảy ra trên phạm vi rộng, mức độ thiệt hại lớn.Một số chế độ, chính sách mới do Trung ương ban hành làm giảm thu (nếu có) hoặctăng chi, ngân sách địa phương cũng phải chủ động sắp xếp giải quyết, ngân sáchTrung ương chỉ hỗ trợ một phần.

Dựphòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương chỉ được sử dụng để giải quyếtcác nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh, nhất là khắc phục hậu quả thiên tai, cứuđói, sự nghiệp kinh tế, xử lý nợ; không giải quyết cho các nhu cầu chi hànhchính.

Ngânsách Trung ương đã hỗ trợ trong dự toán ngân sách địa phương năm 2002 một phầnsố giảm thu sử dụng vốn ngân sách tại doanh nghiệp và toàn bộ số giảm thu khithực hiện miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân để địa phương đảmbảo nhiệm vụ đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn; địa phương có trách nhiệmbố trí, quản lý, sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, hiệu quả. Uỷ ban nhân dâncác tỉnh, thành phố cần chỉ đạo các huyện, xã, cơ quan thuế và tài chính ở địaphương thực hiện tốt chủ trương trên, đảm bảo chính sách đến được với người dân,đảm bảo công khai, công bằng.

Vềquản lý chi xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu, các Bộ, các ngành và Uỷ bannhân dân các cấp cần thực hiện tốt các biện pháp nhằm khắc phục những mặt tồntại:

Ràsoát lại danh mục các dự án đầu tư, chỉ bố trí vốn cho những dự án có đầy đủthủ tục, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, nhất là giao thông, thuỷlợi,... Cơ quan tài chính các cấp cần ưu tiên tạm ứng cấp phát và thanh toánvốn ngay từ đầu năm cho các nhiệm vụ cần thiết, nhất là xây dựng tu bổ các côngtrình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, khắc phục lũ lụt, cung cấpgiống cây, con và các vật tư thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đảm bảo kịp thờivụ.

Trongquá trình điều hành ngân sách cần theo sát tiến độ thực hiện để bố trí vốn.Những dự án không thực hiện theo đúng tiến độ cần điều chỉnh chuyển vốn chonhững dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa đượcbố trí đủ vốn nhằm sớm hoàn thành đưa công trình vào sử dụng, chấm dứt tìnhtrạng kéo dài thời hạn thanh toán vốn. Không xử lý bổ sung vốn cho những dự ánvượt dự toán và bổ sung các nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản ngoài kế hoạch.

Vềcấp phát kinh phí:

Đốivới kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu:

Cơchế quản lý và phương thức cấp phát các chương trình mục tiêu Quốc gia và dự ántrồng mới 5 triệu ha rừng tiếp tục thực hiện như năm 2001.

Vốndự bị động viên và chi trợ cước, trợ giá các mặt hàng chính sách, chi chươngtrình biển Đông hải đảo cấp bằng hình thức uỷ quyền cho các địa phương như năm2001. Riêng chi trợ giá sách, báo tiếp tục thực hiện cấp qua Tổng công ty Pháthành sách như năm 2001.

Đốivới các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được ngân sách hỗ trợ kinhphí thực hiện cấp theo dự toán 1 lần/năm theo quy định tại Thông tư số26/2001/TT-BTC ngày 19/4/2001 của Bộ Tài chính.

Đốivới các đề tài, dự án khoa học thuộc các chương trình khoa học công nghệ vàkhoa học xã hội cấp Nhà nước, trên cơ sở dự toán ngân sách của các chương trìnhđược Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính giao dự toán và cấp phát trựctiếp cho Ban Chủ nhiệm các chương trình để tổ chức thực hiện theo chế độ quyđịnh (có thông tư hướng dẫn riêng).

Vềcấp phát các khoản bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương, BộTài chính sẽ thực hiện cấp số bổ sung cân đối ngân sách cho các địa phương mỗiquý 2 lần như năm 2001.

4. Thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và côngkhai tài chính, ngân sách nhà nước:

Thựchiện nghiêm chỉnh Chỉ thị số 29/2001/CT-TTg ngày 30/11/2001 của Thủ tướng Chínhphủ về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn.Trong đó, cần chú ý công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm quán triệt đến tất cảcác ngành, các cấp, các đơn vị, đồng thời tiến hành rà soát ngay các biện phápthực hành tiết kiệm đã thực hiện ở Bộ, ngành và địa phương ở tất cả các lĩnhvực, đặc biệt trong việc mua sắm, trang bị, sử dụng xe ô tô, xe máy công (ápdụng cho một số ngành đặc thù và dùng xe chuyên dụng), xây dựng trụ sở,... từđó có biện pháp chấn chỉnh, kiên quyết thu hồi cho công quỹ các trường hợp thựchiện không đúng chế độ nhằm thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãngphí. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm cá nhân về việc sử dụng kinh phí từngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm. Kho bạcnhà nước cần tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát đối với việc chi tiêu của cácđơn vị. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị duyệt chi không đúng chính sách, chế độquy định, Kho bạc nhà nước kiên quyết từ chối thanh toán và có thông báo trởlại cho đơn vị đồng gửi cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị.

Thựchiện nghiêm túc chế độ công khai ngân sách nhà nước ở tất cả các ngành, cáccấp, các đơn vị ngay sau khi dự toán ngân sách năm 2002 được giao và quyết toánngân sách năm 2001 được phê chuẩn theo quy định tại các Quyết định225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướngdẫn của Bộ Tài chính.

5.Về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính, Ngân sách Nhà nước:

Tiếptục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, Ngân sách Nhà nước,trong đó tập trung vào:

Nghiêncứu, cải tiến quy trình hoàn thuế, thoái thuế đảm bảo nhanh, gọn; tăng cườngcông tác kiểm tra sau khi hoàn thuế, chống các hành vi lợi dụng gây thất thucho ngân sách nhà nước; thực hiện công khai các thủ tục và quy trình hoàn thuếvà miễn, giảm thuế.

Hoànthiện quy trình và đổi mới cơ chế cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước.

Triểnkhai thực hiện mở rộng khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối vớicác cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Thiếtlập quy trình và phương pháp kiểm soát chi trong điều kiện khoán chi hành chínhvà cơ chế tài chính tự trang trải ở các đơn vị sự nghiệp có thu, cơ chế thuê mướndịch vụ ở công sở.

Cảitiến chế độ báo cáo, tổ chức lại hệ thống thông tin nhằm tăng cường trao đổi,phối hợp cung cấp thông tin.

6. Về quản lý, sử dụng nguồn vốn thanh toán lưới điện trung áp nôngthôn:

Năm2002 tiếp tục triển khai thanh toán nợ lưới điện trung áp nông thôn cho các địaphương. Trên cơ sở sở hướng dẫn của Liên Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính tạiThông tư liên tịch số 06/2001/TTLT/BCN-BTC ngày 23/8/2001, các địa phương chỉđạo quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được thanh toán theo đúng quy định.

7. Về tài chính, ngân sách xã:

Tăngcường công tác quản lý các hoạt động tài chính, ngân sách xã; các khoản huyđộng ở xã, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả; phát huy dân chủ ở cơ sở.

Ràsoát các nguồn thu tại xã, tăng cường phân cấp nguồn thu cho xã theo quy địnhcủa Luật Ngân sách nhà nước để tăng nguồn lực tại chỗ cho xã. Thí điểm mở rộngủy nhiệm thu cho xã đối với một số khoản thu ngoài quốc doanh như thu từ hoạtđộng xây dựng cơ bản, buôn bán hải sản tươi sống,...

Trêncơ sở rà soát các khoản nợ của ngân sách xã, các địa phương có kế hoạch xử lýdứt điểm, kiên quyết không để phát sinh nợ mới.

8. Về triển khai thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đườnggiao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làngnghề ở nông thôn, cơ sở hạ tầng sản xuất muối:

Năm2002 Trung ương tiếp tục thực hiện cho ngân sách các tỉnh, thành phố vay vốntín dụng ưu đãi (lãi suất 0%) để thực hiện đầu tư chương trình kiên cố hóa kênhmương, đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạtầng làng nghề ở nông thôn theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 củaChính phủ; đồng thời bổ sung thêm mục tiêu hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngsản xuất muối đối với các địa phương có nghề muối. Các địa phương cần tổng kết,đánh giá kết quả triển khai của các năm trước, xây dựng kế hoạch triển khaitrong năm 2002 và các năm tiếp theo, chủ động bố trí ngân sách, huy động đónggóp của nhân dân để cùng với nguồn vốn Trung ương cho vay, thực hiện tốt nhữngnhiệm vụ này và có kế hoạch trả nợ khi đến hạn.

III. Tổ chức thực hiện

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2002. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dâncác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Thông tư này để tổ chức hướngdẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương thực hiện./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthmsvctbphdtnsnnn2002539