AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2000

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2000

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 06/2000/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2000                          
bộ tài chính

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ trương, biện phápđiều hành

dự toán ngân sách nhà nước năm 2000

Căn cứ Nghị quyết số 24/1999/QH10 ngày 29/11/1999 của Quốc hội KhóaX, kỳ họp thứ 6 về dự toán NSNN năm 2000;

Căn cứ Quyết định số 240/1999/QĐ-TTg ngày 29/12/1999 của Thủ tướngChính phủ về việc giao kế hoạch và dự toán NSNN năm 2000;

Căn cứ Quyết định số 03/2000/QĐ-TTg ngày 04/01/2000 của Thủ tướngChính phủ về cơ chế thưởng và cấp lại do thực hiện vượt dự toán thu năm 2000cho ngân sách địa phương;

Căn cứ Chỉ thị số 17/1999/CT-TTg ngày 30/6/1999 của Thủ tướng Chỉnhphủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm2000;

Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chủ trương và biện pháp điềuhành ngân sách nhà nước năm 2000 như sau:

 

I. Về phân cấp nhiệm vụ thu, chi ngân sách:

1.Ngoài các nhiệm vụ chi đã phân cấp cho địa phương như năm 1999, từ năm 2000chuyển giao từ ngân sách Trung ương về ngân sách địa phương một số nhiệm vụ chisau đây:

1.1Chi đảm bảo hoạt động quản lý Nhà nước của:

Bộmáy định canh, định cư của địa phương;

Bộphận quản lý tài chính doanh nghiệp, quản lý vốn đầu tư phát triển thuộc Sở Tàichính Vật giá địa phương;

Bộmáy quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất (không kể Ban quản lý khu công nghiệpDung Quất, Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh).

1.2Chi đo lưới địa chính cấp I, cấp II; đo vẽ bản đồ địa chính các khu vực khôngcó bản đồ ảnh; chi đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính sau khi có bản đồ ảnh địachính.

1.3Chi đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình nhằm ổn định sản xuất, đời sống dâncư vùng lòng hồ từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện đối với các tỉnh:Yên bái, Kon tum, Gia lai, Đăklăk, Lâm Đồng, Bình Phước.

2.Cân đối nguồn trong dự toán chi ngân sách địa phương:

2.1Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn.

2.2Chi phụ cấp cho cán bộ y tế thôn bản tại địa bàn miền núi, vùng cao, hải đảo.

3.Tiếp tục thực hiện cơ chế sử dụng một số nguồn thu để đầu tư xây dựng cơ sở hạtầng, phát triển kinh tế xã hội cho địa phương:

3.1Toàn bộ số thu về tiền sử dụng đất và tiền cho thuê đất, kể cả tiền cho thuêđất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ tiền cho thuê đất từ cáchoạt động thăm dò, khai thác dầu khí do trung ương quản lý) để đầu tư xây dựngcơ sở hạ tầng, đo đạc địa chính, kiểm kê đất, giao đất, chỉnh lý sự biến độngvề đất đai,...

3.2Toàn bộ số thu về tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để đầu tư phát triển quỹnhà ở và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khu dân cư như hệ thống cấpthoát nước, hệ thống đèn chiếu sáng, công trình vệ sinh công cộng,...

3.3Sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết để đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa các côngtrình giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội theo nguyên tắc như năm 1999.

3.4Thuế sử dụng đất nông nghiệp để đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn vàquản lý đất đai, trong đó chú ý đầu tư xây dựng, sửa chữa và bê tông hóa cáccông trình thuỷ lợi, kênh mương nội đồng, hệ thống đê, kè, các trạm trại nôngnghiệp, công tác khuyến nông, khuyến ngư,... đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuậttiên tiến vào phục vụ sản xuất, chế biến nông lâm sản, đổi mới cơ cấu câytrồng, vật nuôi, đo đạc ruộng đất, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, hỗ trợ cho doanh nghiệp thuỷ nông,...

3.5Thuế tài nguyên rừng, kể cả tiền bán cây đứng (nếu có) địa phương được sử dụngtoàn bộ cho đầu tư, khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới rừng và cải tạo rừng, khuyếnlâm, trồng cây phân tán, đo đạc diện tích rừng, kiểm kê rừng, cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất rừng,...

3.6Nguồn thu quảng cáo truyền hình: Được sử dụng toàn bộ số thu theo phân cấp đểđầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mua sắm thiết bị cho đài truyền hình theoqui định tại thông tư số 81 TC/HCSN ngày 23/12/1996 của Bộ Tài chính.

Việcphân cấp, quản lý và báo cáo tình hình sử dụng các nguồn thu trên được thựchiện theo quy định tại điểm 2-Phần I-Thông tư số 190/1998/TT-BTC ngày31/12/1998 của Bộ Tài chính.

4.n định nguồn thu và thưởng vượtdự toán thu cho ngân sách địa phương:

4.1Căn cứ dự toán NSNN năm 2000 được Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện ổn địnhcác nguồn thu và tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa ngân sách Trung ương vớingân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4.2Để khuyến khích các địa phương tăng cường chỉ đạo và quản lý thu, tiếp tục thựchiện cơ chế thưởng vượt dự toán giao năm 2000 để địa phương có thêm nguồn tăngchi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, thực hiện nhiệm vụ quantrọng, đột xuất phát sinh ở địa phương. Cụ thể như sau:

Đốivới khoản thu được thưởng theo quy định của Luật NSNN:

Đốivới thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước (không kể phần ngân sáchđịa phương đã được hưởng theo phân cấp): Thưởng 100% số thu vượt dự toán do Thủtướng Chính phủ giao.

Đốivới thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu: Số vượtthu dự toán Thủ tướng Chính phủ giao từ 20 tỷ đồng trở xuống thưởng 100%, số vượtthu từ trên 20 tỷ đồng thưởng thêm 50% số vượt thêm nhưng tổng số thưởng tối đakhông vượt quá 50 tỷ đồng.

Điềukiện, nguyên tắc xét thưởng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số105/1999/TT-BTC ngày 30/08/1999, khoản 6 phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTCngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính.

Đốivới các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chínhquyền địa phương:

Ngoàicác khoản thu được xét thưởng theo quy định tại Thông tư số 105/1999/TT-BTCngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính, được tính xét thưởng thêm cả phần thuế giá trịgia tăng hàng sản xuất kinh doanh trong nước (không kể thuế giá trị gia tăng từhoạt động quảng cáo truyền hình, hoạt động xổ số kiến thiết).

Mứcthưởng: 50% số vượt dự toán thu được Thủ tướng Chính phủ giao của tổng số cáckhoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyềnđịa phương thực nộp về ngân sách Trung ương.

Điềukiện và nguyên tắc xét thưởng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số105/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính.

Cáckhoản tiền thưởng nêu trên được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinhtế xã hội, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, đột xuất phát sinh ở địa phương,trong đó chú ý ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng có nhiều khó khăn,các lĩnh vực thuỷ lợi, nông nghiệp, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môitrường, ...

Việcbáo cáo và đề xuất trích thưởng thực hiện như quy định tại điểm 6.3 khoản 6Phần IV Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính. Tiền thưởngvượt thu được hạch toán và quyết toán vào NSNN năm 2001.

II. Về thu ngân sách:

Căncứ mức thu Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Hải quan cần khẩn trương làm tốtcông tác giao dự toán thu cho các đơn vị trực thuộc và cấp dưới. Mức giao tốithiểu phải bằng mức Thủ tướng Chính phủ giao và cần giao chỉ tiêu thu phấn đấutăng tối thiểu 3% mức Thủ tướng Chính phủ giao.

Đểthực hiện đạt và vượt dự toán thu, trong phạm vi và quyền hạn của mình, cáccấp, các ngành cần có biện pháp thiết thực:

1.Tập trung chỉ đạo công tác thu ngay từ đầu năm. Chủ động tháo gỡ và giải quyếtnhững khó khăn, vướng mắc nhằm ổn định sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt cácgiải pháp kích cầu của Chính phủ để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, kích thích sảnxuất kinh doanh phát triển. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thu thuếnhằm chống thất thu, trốn thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại..., bảohộ hợp lý sản xuất kinh doanh trong nước.

2.Tiến hành sơ kết, đánh giá một năm thực hiện các Luật thuế mới, nhất là thuếgiá trị gia tăng. Trên cơ sở đó kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thờicác khó khăn, vướng mắc nhằm tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển.Thực hiện hoàn thuế cho các doanh nghiệp, miễn giảm một số khoản thuế và tàitrợ lại thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở ngoài công lập khi thực hiệnxã hội hóa các hoạt động giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,... theo đúng quyđịnh, không gây ách tắc cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện chocác sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,... phát triển.

3.Trên cơ sở kết quả kiểm kê doanh nghiệp nhà nước, nắm chắc tình hình tài chínhcủa doanh nghiệp, thúc đẩy việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổphần hoá một cách vững chắc từ đó huy động thêm vốn phát triển sản xuất kinhdoanh, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, tập trung vốn chocác doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnhvực xuất khẩu, chế biến nông sản thực phẩm,... Thực hiện các hình thức chuyểnđổi doanh nghiệp theo hướng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệpnhà nước theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999 của Chính phủ nhằmphát huy nội lực, mang lại hiệu quả kinh tế và tăng thu cho ngân sách.

4.Đối với các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, phải xácđịnh lại mức thuế hợp lý, công bố ổn định và công khai mức thuế 6 tháng đến 1năm; đồng thời kiểm soát và xử phạt đối với những hộ cố tình trốn lậu thuế.

5.Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần khẩn trương triển khai:

Thựchiện tốt chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các đối tượngchính sách, hộ nghèo, xã nghèo đặc biệt khó khăn và cho nông dân vùng thiên tailũ lụt theo chủ trương của Quốc hội và Chính phủ.

Đốivới các tỉnh miền Trung bị thiên tai lũ lụt, căn cứ vào mức độ thiệt hại, Uỷban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định cụ thể mức miễn, giảm thuế đối với hoạtđộng đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản, làm muối cho nông dân, ngư dân, diêm dânvùng bị thiên tai, lũ lụt. Việc miễn giảm thuế phải đảm bảo công bằng, hợp lýgiữa các đối tượng, giữa các vùng.

Cáctỉnh, thành phố cần chủ động cân đối nguồn, đảm bảo cho các huyện, xã không vìthực hiện miễn giảm thu theo chính sách mà ảnh hưởng đến ngân sách, đảm bảo chocác huyện, xã có mức chi thường xuyên (không kể các chế độ, chính sách mới)không thấp hơn dự toán ngân sách năm 1999 được cấp có thẩm quyền giao.

6.Tăng cường quản lý đối với các khoản thu sự nghiệp, các khoản thu phí, lệphí,... theo hướng dẫn tại Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chínhphủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày10/05/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP củaChính phủ. Đối với các khoản phí, lệ phí không thuộc phạm vi điều chỉnh củaNghị định số 04/1999/NĐ-CP nêu trên, tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hướng dẫn tổ chức thực hiện theo thẩmquyền.

III. Về chi ngân sách và tiết kiệm chi:

1.Về chi ngân sách:

1.1.Căn cứ vào chỉ tiêu pháp lệnh Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện giao dự toán chingân sách năm 2000 cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của Luật NSNNvà các văn bản hướng dẫn. Trường hợp Hội đồng nhân dân chưa quyết định ngânsách, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tàichính trước ngày 29/02/2000 phương án dự kiến phân bổ chi tiết trình Hội đồngnhân dân.

1.2.Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương có các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàncác tỉnh bị thiệt hại do lũ lụt cần ưu tiên nguồn kinh phí để khắc phục hậu quảlũ lụt. Đảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ quan trọng được giao, những nhiệmvụ đã có chủ trương, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế tối đa kinhphí Hội nghị, không bố trí mua sắm các phương tiện làm việc đắt tiền chưa cần thiết,chỉ bố trí kinh phí đoàn ra theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

1.3Khi quyết định ngân sách địa phương, các địa phương cần phân bổ dự toán chibằng mức Thủ tướng Chính phủ giao; không phân bổ chi trên cơ sở chỉ tiêu thuphấn đấu, để quá trình điều hành nếu tăng thu có thêm nguồn giải quyết cácnhiệm vụ chi đột xuất như thiên tai, cứu đói,...

Việcphân bổ ngân sách cần tập trung bố trí ưu tiên cho các lĩnh vực, các nhiệm vụ,các mục tiêu trọng điểm theo hướng:

Ngoàimức đã được Trung ương bố trí nguồn cân đối, các địa phương cần huy động nguồnlực tại chỗ, viện trợ, ... để khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt như xây dựng,sửa chữa các công trình thuỷ lợi, nông nghiệp, trường học bệnh viện,... đảm bảođủ giống cây trồng, vật nuôi nhằm khôi phục sản xuất, hỗ trợ để ổn định đờisống và sản xuất kinh doanh cho nhân dân vùng bị thiên tai, lũ lụt.

Tậptrung vốn để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các nhiệm vụ xây dựngtrung tâm cụm xã, chương trình 135,... các địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới,hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn,...

Trongchi thường xuyên, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học côngnghệ và môi trường theo Nghị quyết Trung ương II đảm bảo không thấp hơn chỉtiêu Bộ Tài chính đã thông báo.

Chủđộng sắp xếp và bố trí thanh toán các khoản nợ vay của ngân sách (cả gốc và lãitiền vay) đến hạn phải trả trong năm nhằm lành mạnh ngân sách.

Bốtrí dự phòng ngân sách ở từng cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN (từ 3đến 5% tổng chi ngân sách) và bố trí dự trữ tài chính cấp tỉnh ở mức cần thiếtđể chủ động ứng phó với các diễn biến đột xuất có thể xảy ra.

1.4.Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân, đơn vị sử dụng ngân sách các cấpphải thực hiện nghiêm túc chủ trương công khai hoá tài chính, ngân sách theoquy định tại Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chínhphủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

1.5.Trên cơ sở dự toán chi được giao, các đơn vị dự toán cấp I phải phân bổ và giaodự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách (đơn vị cấp III) chi tiết theo Mục lụcNSNN. Trường hợp có khó khăn ít nhất phải chi tiết đủ 11 Mục chi chủ yếu sauđây:

Tiềnlương (Mục 100).

Phụcấp lương (Mục 102).

Họcbổng học sinh, sinh viên (Mục 103).

Tiềnthưởng (Mục 104).

Cáckhoản đóng góp (Mục 106).

Vậttư văn phòng (Mục 110).

Hộinghị (Mục 112)

Sửachữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡngcác công trình cơ sở hạ tầng (Mục 117).

Sửachữa lớn tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạtầng (Mục 118).

Chiphí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành (Mục 119).

Muasắm tài sản cố định dùng cho công tác chuyên môn (Mục 145).

Nếuđơn vị dự toán cấp I chưa giao được trực tiếp cho đơn vị dự toán cấp III thì đượcphép uỷ quyền cho đơn vị dự toán cấp II giao cho đơn vị dự toán cấp III, nhưngđơn vị dự toán cấp I vẫn phải chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả phân bổ và gửiđến cơ quan tài chính đồng cấp xem xét. Trong vòng 15 ngày, nếu cơ quan tàichính không có ý kiến thì coi như được chấp nhận.

Việccấp phát hạn mức kinh phí được thực hiện theo dự toán được duyệt và Mục lụcNSNN. Trong thời gian trước mắt, nếu cơ quan tài chính và kho bạc chưa thựchiện cấp phát chi tiết theo tất cả các mục chi thì phải cấp phát ít nhất theo11 mục chi chủ yếu theo quy định tại tiết 1.4 điểm 1 Phần III của Thông tư này.Khi thông báo hạn mức, ngoài các Mục chủ yếu, các mục chi còn lại được thôngbáo chung vào Mục 134 "chi khác". Khi thực chi, đơn vị sử dụng ngânsách được rút từ Mục 134 để chi cho các mục chi khác và được hạch toán, quyếttoán theo đúng các mục của Mục lục NSNN.

1.6.Việc cấp phát hạn mức kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương, khi thôngbáo, Bộ Tài chính có thể không chi tiết hết 11 mục chi chủ yếu, những mục cònlại thông báo vào Mục 134 "chi khác", nhưng khi phân phối hạn mứckinh phí uỷ quyền, Sở Tài chính Vật giá phải chi tiết ít nhất 11 mục chi chủyếu theo quy định tại tiết 1.4 điểm 1 Phần III của Thông tư này.

1.7.Các đơn vị dự toán cần chủ động chi tiêu theo dự toán được duyệt. Cơ quan tàichính và kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm đảm bảo nguồn cho các nhiệm vụchi có đủ điều kiện cấp phát. Riêng dự toán quý IV, cơ quan tài chính và khobạc Nhà nước sẽ thực hiện cấp sớm kinh phí để các đơn vị dự toán chi tiêu kịpthời, tránh tình trạng chi chạy vốn và hạn chế việc xét chuyển kinh phí sangnăm sau.

1.8.Trường hợp các đơn vị dự toán cần điều chỉnh dự toán chi tiết (điều chỉnh giữacác mục chi), thực hiện theo quy định tại điểm 8 Phần IVThông tư số103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 trước ngày 15/11.

1.9.Trong quá trình thực hiện điều hành ngân sách:

Đảmbảo chi đúng mục tiêu, đúng đối tượng và theo đúng dự toán được duyệt. Kho bạcNhà nước phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp thực hiện kiểm soát chi tiêuchặt chẽ theo đúng quy định. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộcChính phủ, cơ quan Trung ương Đảng, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấpvà Thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về quản lý, sửdụng có hiệu quả kinh phí NSNN. Những khoản chi đã ghi trong dự toán và cónguồn thu đảm bảo, các Bộ, ngành, địa phương không được tuỳ tiện cắt giảm. Cơquan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát theo tiến độ thực hiện côngviệc, tránh cấp dồn vào cuối quý, cuối năm (kể cả cấp bổ sung cho ngân sách cấpdưới). Trường hợp thu không đạt dự toán, ngân sách từng cấp phải chủ động sắpxếp lại chi, giảm chi tương ứng, chú ý giảm những khoản chưa thiết yếu trước.Nếu tăng thu, phần tăng thu được sử dụng tăng chi, trong đó ưu tiên cho lĩnhvực thuỷ lợi, nông nghiệp, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá vànhững nhiệm vụ chi thiết yếu khác.

Sốkết dư ngân sách năm 1999 của các cấp chính quyền địa phương, được xử lý theođúng quy định tại điểm 8 Phần V Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 củaBộ Tài chính; trong đó phần đưa vào thu ngân sách năm 2000 không được phân bổngay cho các nhiệm vụ chi mà để tăng dự phòng nhằm chủ động giải quyết nhữngnhiệm vụ quan trọng đột xuất phát sinh ở địa phương.

1.10.Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải lập dự toán chihàng quí (chia ra tháng), hết quí có báo cáo quyết toán hoặc tình hình sử dụngkinh phí cho cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng qui định của Luật sửa đổi, bổsung một số điều của luật NSNN; Các trường hợp không có báo cáo quí trước thìcơ quan tài chính có quyền ngừng cấp phát ngân sách quí tiếp theo (trừ cáckhoản chi lương và có tính chất lương) cho đến khi các đơn vị này có báo cáo.

1.11.Những công việc phát sinh ngoài kế hoạch, các Bộ, ngành, địa phương và đơn vịphải chủ động sắp xếp chi trong phạm vi nguồn thu và tổng mức kinh phí đượcgiao để thực hiện, trừ trường hợp thiên tai xảy ra ở mức độ nghiêm trọng vớiquy mô lớn.

1.12.Đối với chi đầu tư XDCB, việc quản lý, cấp phát vốn thực hiện theo đúng Nghịđịnh số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Trong bố trí và cấp phátvốn, ưu tiên các công trình thuộc các lĩnh vực thuỷ lợi, nông nghiệp, giáo dụcđào tạo,... Toàn bộ phần bổ sung chi đầu tư XDCB tập trung trong nước do miễn,giảm thu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo chính sách phải bố trí cho đầu tưnông nghiệp và phát triển nông thôn.

2.Về chương trình mục tiêu:

Ngoàinguồn ngân sách trung ương chuyền về, địa phương cần chủ động sắp xếp ngân sáchđể bổ sung thêm nguồn lực nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hộitrên địa bàn.

Việctổ chức quản lý, cấp phát kinh phí, sắp xếp và lồng ghép các mục tiêu chươngtrình,... sẽ có hướng dẫn riêng.

3.Về tiết kiệm chi:

Nghiêmtúc thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, sử dụng tiếtkiệm, có hiệu quả kinh phí từ ngân sách nhà nước; Quyết định số 122/1999/QĐ-TTgngày 10/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sửdụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước vàQuyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày 26/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổibổ sung Quyết định 122/1999/QĐ-TTg; Chỉ thị số 32/1999/CT-TTg ngày 29/10/1999của Thủ tướng Chính phủ về cải tiến nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả,triệt để thực hành tiết kiệm trong tổ chức các cuộc họp và hội nghị và các vănbản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3.1.Các Bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương cần chủ động sắp xếp, bố trí, điềuchuyển hợp lý trụ sở làm việc và phương tiện hiện có để phục vụ tốt công tác đượcgiao. Hạn chế tối đa xây dựng mới trụ sở làm việc. Việc mua ô tô con phục vụcông tác phải căn cứ vào tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô và khả năng ngânsách, không để tình trạng vì mua ô tô mà cắt giảm các nhiệm vụ chi thiết yếu.

3.2.Các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện vàgiám sát việc thực hiện đúng chế độ chính sách, chế độ chi tiêu theo quy địnhcủa nhà nước. Nghiêm cấm các cơ quan hành chính sự nghiệp tự ban hành, thựchiện chế độ chi tiêu ngoài quy định của nhà nước.

3.3.Căn cứ vào mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được thông báo, các Tổng công ty cótrách nhiệm sắp xếp lại các hoạt động sự nghiệp (đào tạo, y tế, nghiên cứu khoahọc, sự nghiệp kinh tế) và thực hiện hạch toán các chi phí cho các hoạt độngtrên vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định.

3.4.Các Bộ, ngành và các địa phương, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nướcchủ động triển khai các biện pháp tiết kiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơquan, đơn vị áp dụng khoán một số khoản chi theo hướng ổn định mức chi trongmột số năm nhằm khuyến khích giảm biên chế và sử dụng kinh phí có hiệu quả. Tổchức tốt việc huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, các biện pháp xã hội hóacác hoạt động giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, ... để giảm gánh nặng cho NSNN,đồng thời tạo điều kiện cho các sự nghiệp này phát triển.

3.5.Thực hiện giải quyết đầy đủ kịp thời các kiến nghị của các cơ quan kiểm tra,thanh tra, kiểm toán nhà nước,... về lĩnh vực tài chính ngân sách. Đối vớinhững kiến nghị còn có ý kiến khác nhau, các Bộ, ngành, địa phương và các cơquan đơn vị chủ động phối hợp với cơ quan chức năng để xử lý dứt điểm.

IV/. Tổ chức thực hiện:

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương căn cứ vào Thông tư này để tổ chức hướng dẫn các cơ quan,đơn vị và các cấp chính quyền địa phương thực hiện./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthmsvctbphdtnsnnn2000539