BỘ TƯ PHÁP Số: 12/1999/TT-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 1999 | |||
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ vềchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày, 10 tháng 10 năm 1998 củaChính phủ về đăng ký hộ tịch; Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định về đăng ký hộ tịch nhưsau: I. ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH A. ĐĂNG KÝ KHAI SINH Việcđăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 17 đến Điều21 của Nghị
định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ vềđăng ký hộ tịch (sau đây gọi là Nghị
định). 1.Thẩm quyền đăng ký khai sinh quy định tại Điều 17 của Nghị định được thực hiệnnhư sau: Việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Trongtrường hợp người mẹ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưngcó đăng ký hộ
khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng kýhộ khẩu, thì Ủ Trongtrường hợp người mẹ có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có lý do chínhđáng không thể về
nơi đó để đăng ký khai sinh cho con, thì 2.Khi đăng ký khai sinh, việc xác định dân tộc và họ của trẻ em để ghi trong Giấykhai sinh được thực
hiện theo các quy định tại Điều 30 và Điều 55 của Bộ LuậtDân sự. 3.Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải được đăng kýkhai sinh; nếu người
có trách nhiệm đi đăng ký mà không đến đăng ký khai sinhcho trẻ em, thì cán bộ hộ tịch - tư pháp phải
đến đăng ký tại gia đình của họ;nếu không có yêu cầu cấp Giấy khai sinh, thì không cấp; trong cột
Ghi chú của Sổđăng ký khai sinh phải ghi rõ "Trẻ chết sơ sinh" để tiện cho việcthống kê. 4.Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, nếu nơi lập biênbản xác định tình trạng
bị bỏ rơi và nơi bị bỏ rơi khác nhau, thì Biênbản xác định tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải có những nội dung sau đây:ngày, tháng, năm, địa
điểm phát hiện; giới tính, cân nặng, đặc điểm nhận dạng,tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu
có); họ tên, địa chỉ, Chứng minh nhândân của người phát hiện. 5.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đăng ký khai sinh, nếu phát hiện có sai sóttrong nội dung Giấy khai sinh
do ghi chép của cán bộ hộ tịch - tư pháp hoặc dođương sự khai báo nhầm lẫn, thì Ủy Đốivới những sai sót được phát hiện sau thời hạn quy định trên đây, đương sự muốnđiều chỉnh,
thì phải làm thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại các điềutừ Điều 52 đến Điều 55 của
Nghị định và các quy định tại điểm B. ĐĂNGKÝ KẾT HÔN Việcđăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 22 đến Điều26 của Nghị
định. 1.Thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định tại Điều 22 của Nghị định được thực hiện nhưsau: Việcđăng ký kết hôn phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu hường trú của một tronghai bên nam, nữ. Trongtrường hợp cả hai bên nam, nữ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thườngtrú, nhưng có đăng
ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luậtvề đăng ký hộ khẩu thì Ủ Trongtrường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang học tập, lao động, côngtác có thời hạn
ở nước ngoài, đã cắt hộ khẩu khỏi nơi thường trú, nay về nướcxin đăng ký kết hôn, thì Ủ 2.Việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn phải do Trongtrường hợp đương sự là cán bộ, công chức, người lao động đang công tác tại cáccơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà nướchoặc đang phục vụ trong các đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, thì việcxác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do thủ
trưởng cơquan, đơn vị chủ quản của người đó thực hiện. Việcxác nhận tình trạng hôn nhân cần được ghi theo nội dung như sau: Anh(chị)... (ghi rõ họ tên) có đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú tại.... (hoặcđang công tác tại.),
hiện tại chưa kết hôn với ai. Lầnnày kết hôn là lần thứ.... (ghi rõ lần kết hôn). 3.Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ cùng công tác tại một cơ quan, đơn vị hoặccùng cư trú tại một
địa phương (xã, phường, thị trấn) mà yêu cầu đăng ký kếthôn, thì chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng
ký kết hôn. 4.Người xin đăng ký kết hôn là công dân Việt Nam đang học tập, lao động, công táccó thời hạn ở nước
ngoài, nay về nước xin đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhậncủa Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước mà ngườiđó đang học tập, lao động, công tác về tình trạng hôn nhân
trong thời gian ở nướcngoài và xác nhận của Ủ 5.Bản niêm yết việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở Ủyban nhân dân cấpxã phải có những nội dung sau đây: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, nơithường trú/tạm
trú, Chứng minh nhân dân/Giấy tờ hợp lệ thay thế của cả hai bênnam, nữ và ghi rõ: "Trongthời hạn 7 ngày, kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo về việckết hôn này
là trái pháp luật, thì Ủy 6.Trong thời hạn đang xem xét việc đăng ký kết hôn mà một trong hai bên hoặc cảhai bên nam, nữ rút hồ
sơ xin đăng ký kết hôn, thì C. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ Việcđăng ký khai tử được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 27 đến Điều34 của Nghị
định. l.Thẩm quyền đăng ký khai tử quy định tại các khoản từ khoản l đến khoản 4 Điều27 của Nghị định
được thực hiện như sau: Việcđăng ký khai tử phải được thực hiện tại Ủy Việcđăng ký khai tử tại Ủ Ngườichết không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cũng không có nơi đăng ký hộkhẩu tạm trú có
thời hạn; Khôngxác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết; Ngườichết không rõ tung tích. 2.Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải đăng ký khaitử; nếu người có
trách nhiệm đi đăng ký mà không đến đăng ký khai tử, thì cánbộ hộ tịch - tư pháp phải đến đăng
ký tại gia đình của họ; nếu không có yêu cầucấp Giấy chứng tử, thì không cấp; trong cột Ghi chú của
Sổ đăng ký khai tử phảighi rõ "Trẻ chết sơ sinh" để tiện cho việc thống kê. 3.Khi đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích, Trongtrường hợp đã đăng ký khai tử và mai táng mà sau đó phát hiện được tung tíchcủa người chết và
xác định được thân nhân của người đó thì 4.Giấy báo tử quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định được gửi cho D. ĐĂNG KÝ NHẬN NUÔI CON NUÔI Việcđăng ký nhận nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35đến Điều 40
của Nghị định. l.Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi quy định tại Điều 35 của Nghị định đượcthực hiện như sau: Việcđăng ký nhận nuôi con nuôi phải được thực hiện tại Trongtrường hợp cả hai bên không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưngcó đăng ký hộ
khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng kýhộ khẩu, thì Ủ Nơicư trú của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi được xin nhận làm con nuôi được xác định theonơi cư trú của
người nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức nuôi dưỡng. 2.Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi phải do cha mẹ đẻ của ngườiđược xin nhận
làm con nuôi ký, kể cả trường hợp đã ly hôn; nếu cha đẻ hoặc mẹđẻ bị tòa án tuyên bố mất tích
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cầnchữ ký của người kia. Trongtrường hợp cha mẹ đẻ đã chết hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lựchành vi dân
sự, thì người giám hộ có quyền ký Giấy thỏa thuận đó; nếu là ngườigiám hộ cử, thì còn phải có
ý kiến của người, cơ quan, tổ chức cử người giámhộ. Trongtrường hợp người được xin nhận làm con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi, hiện đang sinhsống trong các cơ
sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng, thì Giấy thỏa thuận do ngườiđứng đầu cơ sở y tế hoặc cơ sở
nuôi dưỡng ký; nếu đã phát hiện được trẻ em đócòn cha, mẹ đẻ, thì Giấy thỏa thuận còn phải có
cả chữ ký của cha, mẹ đẻ. Ngoàinhững đối tượng trên đây, không một cá nhân hoặc tổ chức nào, kể cả cha mẹnuôi, có quyền ký
Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. 3.Trước khi đăng ký việc nhận nuôi con nuôi, Ủy a)Tính tự nguyện và hợp pháp của việc cho và xin nhận nuôi con nuôi; b)Tư cách của người xin nhận nuôi con nuôi; c)Mục đích xin nhận nuôi con nuôi; d)Nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được xin nhận làm con nuôi. 4.Bản niêm yết tại trụ sở Ủ 5.Sự đồng ý của người được xin nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên phải thểhiện bằng việc
ghi "Đồng ý" và ký tên vào Giấy thỏa thuận về việc chotrẻ em làm con nuôi (theo mẫu quy định)
nếu trẻ em không biết chữ, thì cán bộhộ tịch - tư pháp phải đọc và giải thích rõ việc sẽ làm con
nuôi nếu đồng ý,thì điểm chỉ vào Giấy thỏa thuận thay cho việc ký. 6.Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được xin nhận làm con nuôi, sau khi quyếtđịnh công nhận nuôi con
nuôi có hiệu lực pháp luật, thì 7.Trong trường hợp cha mẹ nuôi muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi, thì phải làm thủtục chấm dứt việc
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, không được tự ýchấm dứt việc nuôi con nuôi hoặc giao con nuôi
cho người khác. Đ. ĐĂNGKÝ GIÁM HỘ Việcđăng ký giám hộ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 41 đến Điều46 của Nghị
định. 1.Thẩm quyền đăng ký giám hộ quy định tại Điều 41 của Nghị định được thực hiện nhưsau: Việc đăng
ký giám hộ phải được thực hiện tại Trongtrường hợp người giám hộ là cá nhân mà không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộkhẩu thường trú,
nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định củapháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì
Ủy Trongtrường hợp cơ quan, tổ chức cử người đứng ra đại diện cho cơ quan, tổ chức đóthực hiện việc
giám hộ, thì thẩm quyền đăng ký giám hộ cũng được thực hiện theoquy định trên đây. 2.Khi đăng ký giám hộ nếu trong Giấv cử người giám hộ có ghi về tài sản riêng củangười được giám
hộ, thì trong Quyết định công nhận giám hộ phải ghi rõ danh mụctài sản được giao cho người giám hộ
quản lý và tình trạng của tài sản đó. Trongtrường hợp này, khi đăng ký việc thay đổi chấm dứt giám hộ thì Quyết định côngnhận chấm dứt
việc giám hộ cũng phải ghi rõ danh mục tài sản hiện còn và tìnhtrạng của tài sản đối nếu tranh chấp
liên quan đến tài sản của người được giámhộ chưa được tòa án giải quyết, thì Ủy E. ĐĂNGKÝ VIỆC NHẬN CHA,MẸ, Việcđăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 47đến Điều 51
của Nghị định. 1.Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con quy định tại Điều 47 của Nghị định đượcthực hiện như sau: Việcđăng ký nhận cha, mẹ, con phải được thực hiện tại Trongtrường hợp người con không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưngcó đăng ký hộ
khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng kýhộ khẩu, thì Ủ Trongtrường hợp người con không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cũng không cónơi đăng ký hộ khẩu
tạm trú có thời hạn, thì Ủyban nhân dân cấpxã, nơi người con thực tế đang sinh sống, thực hiện việc đăng ký nhận cha, mẹ,con. 2.Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ được thực hiện trong trường hợp người xinnhận và người được
nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký. 3,Cha hoặc mẹ đăng ký nhận con, thì đơn xin nhận con phải có ý kiến đồng ý của ngườikia, trừ trường
hợp người này đã bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lựchành vi dân sự. 4.Con đăng ký nhận cha hoặc mẹ, thì đơn xin nhận cha hoặc mẹ phải có ý kiến đồngý của người hiện
đang là mẹ hoặc cha và của người được nhận là cha hoặc mẹ; nếungười hiện đang là mẹ hoặc cha
đã bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lựchành vi dân sự, thì không phải có ý kiến của người
này. 5.Sự đồng ý của trẻ em được nhận làm con từ đủ 9 tuổi trở lên phải thể hiện bằngviệc ghi "Đồng
ý' và ký tên vào đơn (theo mẫu quy định); nếu trẻ em khôngbiết chữ, thì cán bộ hộ tịch - tư pháp phải
đọc và giải thích rõ việc sẽ đượcnhận làm con; nếu đồng ý, thì điểm chỉ vào đơn thay cho việc
ký. Quyđịnh trên đây cũng được áp dụng đối với trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi đến dưới15 tuổi
xin nhận cha hoặc mẹ. 6.Bản niêm yết tại trụ sở Ủ G. ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI HỌ TÊN, CHỮ ĐỆM, CẢI CHÍNH HỌ, TÊN, CHỮĐỆM, NGÀY, THÁNG, NĂM SINH, XÁC ĐỊNH
LẠI DÂN TỘC Việcthay đổi họ tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;xác định lại dân
tộc (sau đây gọi là thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lạidân tộc) được thực hiện theo quy định
tại các điều từ Điều 52 đến Điều 55 củaNghị định. 1.Quy định tại Điều 52 của Nghị định về thẩm quyền đăng ký việc thay đổi, cảichính hộ tịch, xác
định lại dân tộc của Ủy Việcđăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải được thực hiệntại Ủ Trongtrường hợp đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưngcó đăng ký hộ
khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng kýhộ khẩu, thì Ủ 2.Việc cải chính hộ tịch, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ đượcthực hiện đối với
những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng kýkhai sinh có sự sai sót do ghi chép của
cán bộ hộ tịch - tư pháp hoặc do đươngsự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính hộ tịch
trong Giấy khai sinhdo đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức
hóacác hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết. 3.Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, về nguyên tắc phảixuất trình bản
chính Giấy khai sinh; nếu đã mất bản chính Giấy khai sinh, thìcó thể thay thế bằng bản sao Giấy khai sinh
từ sổ gốc được cấp chưa quá 3tháng. Trong trường hợp này chỉ có Ủy 4.Khi ghi các nội dung thay đổi, cải chính trong Giấy khai sinh, cần lưu ý: a)Chỉ ghi những nội dung được thay đổi, cải chính vào mặt sau của bản chính Giấykhai sinh, không được
ghi vào mặt trước của Giấy khai sinh; b)Đối với những biểu mẫu Giấy khai sinh cũ và bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc màkhông có phần ghi chú
việc thay đổi, cải chính ở mặt sau Giấy khai sinh, thì SởTư pháp căn cứ vào nội dung của biểu mẫu
được ban hành kèm theo Quyết định số1203/QĐ-TP/HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
để ghi. Saukhi việc thay đổi, cải chính hộ tịch đã được ghi chú vào bản chính Giấy khaisinh hoặc bản sao Giấy
khai sinh từ sổ gốc và Sổ đăng ký khai sinh, thì bản saoGiấy khai sinh được cấp theo nội dung đã được
điều chỉnh. 5.Trong trường hợp người con xin thay đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ hoặcxin xác định lại dân
tộc từ dân tộc của cha sang dân tộc của mẹ, hoặc ngượclại, thì phải có ý kiến đồng ý của cả
cha và mẹ. 6.Việc thay đổi, cải chính các nội dung khác trong Giấy khai sinh cũng được thựchiện theo quy định tại
các điều từ Điều 52 đến Điều 55 của Nghị định và các quyđịnh tại điểm G 7.Yêu cầu cải chính các giấy tờ khác về hộ tịch (không phải Giấy khai sinh) khôngthuộc phạm vi điều
chỉnh của điểm G Mục Icủa Thông tư này. Trongtrường hợp đương sự xin cải chính các giấy tờ đó, thì H. GHIVÀO SỔ CÁC THAY ĐỔI HỘ TỊCH KHÁC Việcghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác được thực hiện theo quy định tại các điềutừ Điều 56 đến
Điều 58 của Nghị định. 1.Khi ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác, cần lưu ý một số điểm sau đây: a)Việc ly hôn, hủy hôn nhân trái pháp luật được ghi vào cột Ghi chú của Sổ đăngký kết hôn; b)Việc thay đổi quốc tịch được ghi vào cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh; c)Việc xác định cha, mẹ, con được ghi vào cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinhcủa người con; d)Quyết định tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lựchành vi dân sự, hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, thì tạmthời không ghi vào sổ, mà chỉ lưu tại Ủy 2.Khi ghi vào sổ các việc nói tại điểm a, điểm b và điểm c trên đây, cán bộ hộtịch - tư pháp phải
ghi rõ các nội dung thay đổi, số quyết định, ngày, tháng,năm ra quyết định, cơ quan ra quyết định và
người ký quyết định. 3.Khi ghi vào sổ việc xác định cha, mẹ, con trên cơ sở quyết định của I. ĐĂNG KÝ QUÁ HẠN, ĐĂNG KÝ LẠI Việcđăng ký khai sinh, khai tử quá hạn, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhậnnuôi con nuôi được thực
hiện theo quy định tại các điều từ Điều 59 đến Điều 67của Nghị định. 1.Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn quy định tại Điều 60 của Nghịđịnh được thực hiện
như sau: Việcđăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải được thực hiện tại Trongtrường hợp đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưngcó đăng ký hộ
khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộkhẩu, thì Ủ 2.Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi quy định tạiĐiều 64 của Nghị định
được thực hiện như sau: Việcđăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải được thực hiện tại Trongtrường hợp người xin đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôikhông có hoặc chưa có
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩutạm trú có thời hạn theo quy định của pháp
luật về đăng ký hộ khẩu, thì 3.Khi đăng ký quá hạn hoặc đăng ký lại, phải đóng dấu dưới tiêu đề của giấy tờđăng ký quá hạn
hoặc đăng ký lại theo mẫu sau đây: Mẫudấu đăng ký quá hạn là:
Mẫudấu đăng ký lại là:
Cácmẫu dấu này phải có cỡ chữ nhỏ hơn tiêu đề của giấy tờ hộ tịch. 4.Khi đăng ký khai sinh quá hạn hoặc đăng ký lại việc sinh, các nội dung khaisinh phải ghi theo đúng thời
điểm sinh; riêng ngày, tháng, năm ghi trong Sổ đăngký khai sinh và Giấy khai sinh được ghi theo ngày, tháng,
năm đăng ký quá hạnhoặc đăng ký lại. II. ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI A. ĐĂNGKÝ KHAI SINH Việcđăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều68, Điều 69, Điều
70 và Điều 74 của Nghị định. 1.Thẩm quyền đăng ký khai sinh quy định tại Điều 68 và Điều 74 của Nghị định đượcthực hiện như
sau: a)Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà có cha và mẹ đều làngười nước ngoài hoặc
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiệntheo đơn yêu cầu của đương sự tại Ủy b)Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà chỉ có cha hoặc mẹ làngười nước ngoài hoặc
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, còn người kia làcông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam,
được thực hiện tại 2.Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là côngdân nước ngoài, còn người kia
là công dân Việt Nam, cần kiểm tra văn bản thỏathuận của cha mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con.
Trong trường hợp cha mẹchọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có xác nhận của cơ quan nhà nước
cóthẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch nướcngoài cho con
là phù hợp với pháp luật của nước đó. Văn bản xác nhận phải đượchợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra
tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng theoquy định của pháp luật Việt Nam. B. ĐĂNGKÝ KHAI TỬ Việcđăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các điềutừ Điều 71
đến Điều 74 của Nghị định. l.Thẩm quyền đăng ký khai tử cho người nước ngoài quy định tại Điều 71 và chocông dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài quy định tại Điều 74 của Nghị định đượcthực hiện như sau: Việc đăng ký khai tử
cho người nước ngoài hoặc cho công dânViệt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam được thực
hiện theo đơn yêu cầutại Ủ 2.Sau khi đăng ký khai tử cho công dân nước ngoài hoặc cho người Việt Nam định cưở nước ngoài chết tại
Việt Nam, Sở Tư pháp gửi cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoạì giaobản sao Giấy chứng tử để thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền của nước mà ngườichết là công dân hoặc để gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan lãnh sựcủa Việt Nam tại nước mà công dân Việt Nam định cư. C. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN GIỮA NGƯỜI NUỜC NGOÀI VỚI NHAU Việcđăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam được thực hiện theoquy định tại
Điều 76, Điều 77 và Điểu 78 của Nghị định. 1.Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau quy định tại Điều 76của Nghị định
được thực hiện như sau: Việc đăng ký kết hôn giữa người nướcngoài với nhau được thực hiện theo
đơn yêu cầu của đương sự tại 2.Hồ sơ xin đăng ký kết hôn phải được lập thành 02 bộ, nộp cho Sở Tư pháp; mỗi bộgồm các giấy tờ
sau đây: a)Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) của bên nam và bên nữ. b)Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ xác nhận về ngày, tháng, năm sinh của bênnam và bên nữ; c)Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là côngdân về việc người
đó có đủ điều kiện kết hôn và được phép đăng ký kết hôn tạiViệt Nam. Trongtrường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc đã sinh sống liên tụctại Việt Nam từ
trước khi đủ 18 tuổi mà vì lý do khách quan không có được cácgiấy xác nhận của nước ngoài quy định
tại điểm b và điểm c trên đây, thì có thểthay thế bằng giấy xác nhận của Ủy Giấytờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự,dịch ra tiếng
Việt và bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luậtViệt Nam. 3.Việc đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau bị từ chối, nếu thuộc mộttrong các trường
hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đìnhViệt Nam. D. ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘCCHO NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NUỚC
NGOÀI Việcđăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Namđịnh cư ở nước
ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80 và Điều81 của Nghị định. 1.Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho ngườiViệt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc Ủy 2.Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc về nguyên tắc phảixuất trình bản chính
Giấy khai sinh; nếu đã mất bản chính Giấy khai sinh, thìcó thể thay thế bằng bản sao Giấy khai sinh từ
sổ gốc được cấp chưa quá 3tháng. 3.Trong trường hợp người con xin thay đổi họ từ họ của cha sang họ của mẹ hoặcxác định lại dân tộc
từ dân tộc của cha sang dân tộc của mẹ, hoặc ngược lại,thì phải có ý kiến đồng ý của cả cha và
mẹ. 4.Trong trường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục xin thayđổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì có thể ủy quyền bằng văn bảncho thân nhân ở trong nước thực
hiện. Vănbản ủy quyền phải nêu rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi thường trú, Hộchiếu hoặc giấy tờ hợp
lệ thay thế của người ủy quyền và người được ủy quyền;nội dung ủy quyền; lý do ủy quyền; quan
hệ giữa người ủy quyền với người đượcủy quyền. Văn bản ủy quyền phải có xác nhận của Cơ quan
đại diện ngoại giaohoặc Cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước mà công dân Việt Nam đang định cư.Nếu
là người gốc Việt Nam, thì có thể lấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyềncủa nước mà đương sự
hiện là công dân; trong trường hợp này văn bản ủy quyềnphải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng
Việt và bản dịch phải được côngchứng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đ. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ QUÁ HẠN VÀ ĐĂNG KÝ LẠI CÁC VIỆCSINH, TỬ, KẾT HÔN, NUÔI CON NUÔI CHO NGƯỜI
VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI Việcđăng ký khai sinh, khai tử quá hạn, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nuôicon nuôi (sau đây gọi
là đăng ký quá hạn, đăng ký lại) cho người Việt Nam địnhcư ở nước ngoài được thực hiện theo quy
định tại các điều từ Điều 86 đến Điều91 của Nghị định. 1.Thẩm quyền đăng ký quá hạn quy định tại Điều 86 và đăng ký lại quy định tạiĐiều 89 của Nghị
định được thực hiện như sau: Đốivới việc đăng ký quá hạn: Đăng ký quá hạn việc sinh, tử xảy ra tại Việt Nam củangười Việt Nam
định cư ở nước ngoài được thực hiện tại Đốivới việc đăng ký lại: Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi của ngườiViệt Nam định
cư ở nước ngoài được thực hiện tại Ủyban nhân dân cấptỉnh mà trong địa hạt của tỉnh đó đương sự trước đây đã đăng ký việc sinh, tử,kết
hôn, nuôi con nuôi, hoặc nơi thường trú của người đó trước khi xuất cảnh. 2.Trong trường hợp đăng ký quá hạn hoặc đăng ký lại việc sinh của người gốc ViệtNam (đã thôi (mất)
quốc tịch Việt Nam), thì trong Giấy khai sinh vẫn phải ghiquốc tịch Việt Nam. Nếu đương sự xuất trình
giấy tờ chứng minh về việc đã thôi(mất) quốc tịch Việt Nam, thì ghi chú việc đó vào mặt sau của Giấy
khai sinh. 3.Trong trường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục xin đăngký quá hạn việc
sinh, tử hoặc đăng ký lại việc sinh, tử, thì có thể ủy quyềncho thân nhân trong nước thực hiện. Việc
ủy quyền phải tuân theo quy định tạiđiểm D.4 Mục II Khôngchấp nhận việc ủy quyền thực hiện đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi. E. GHI VÀO SỔ CÁC THAY ĐỔI VỀ HỘ TỊCH ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓTHẨM QUYỀN CỦA NƯƠC NGOÀI Việcghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch do kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn, chấm dứtnuôi con nuôi của công
dân Việt Nam đã được đăng ký hoặc giải quyết tại cơ quancó thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi
là ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịchở nước ngoài) được thực hiện theo các quy định tại Điều
83, Điều 84 và Điều 85của Nghị định. 1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ởnước ngoài: a)Về nước để thường trú, bao gồm cả những người thuộc diện hồi hương; b)Đã đăng ký việc kết hôn, nuôi con nuôi trước đây ở trong nước; c)Các trường hợp khác có yêu cầu thực hiện tại Việt Nam các việc về hộ tịch mà cóliên quan đến sự
thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài. Trongtrường hợp đương sự yêu cầu ghi vào sổ về việc ly hôn, chấm dứt nuôi con nuôimà việc kết hôn,
nuôi con nuôi trước đây chưa được ghi vào sổ tại Việt Nam, thìđương sự phải làm thủ tục ghi vào
sổ việc kết hôn, nuôi con nuôi trước, sau đómới giải quyết yêu cầu ghi vào sổ việc ly hôn hoặc chấm
dứt nuôi con nuôi. 2.Thẩm quyền ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài quy định tại Điều 83của Nghị định
được thực hiện như sau: a)Ủ b)Ủ Trongtrường hợp đương sự sinh sống ở nước ngoài (không thường trú tại Việt Nam), thìỦ 3.Hồ sơ xin ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch nước ngoài phải được lập thành 02bộ, nộp cho Sở
Tư pháp; mỗi bộ gồm các giấy tờ sau đây: a)Đơn xin ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch nước ngoài (theo mẫu quy định); b)Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế còn giá trị sử dụng; c)Bản sao giấy tờ hộ tịch cần ghi vào sổ (như giấy chứng nhận kết hôn, Quyết địnhcông nhận nuôi
con nuôi, Bản án/Quyết định ly hôn, chấm dứt nuôi con nuôi) cóchứng thực của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài. Các giấy tờ này phải đượchợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải
được công chứng theoquy định của láp luật Việt Nam. Trongtrường hợp đương sự không thể về nước để trực tiếp làm thủ tục xin ghi vào sổcác thay đổi
về hộ tịch ở nước ngoài, thì có thể ủy quyển cho thân nhân ở trongnước thực hiện. Việc ủy quyền
phải tuân theo quy định tại điểm D.4 Mục Saukhi kiểm tra, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp có báo cáo gửi Bộ Tưpháp, kèm theo
01 bộ hồ sơ. 4.Việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khicó ý kiến đồng
ý bằng văn bản của Bộ Tư pháp gửi Ủyban nhân dân cấptỉnh. 5.Khi ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài, cần lưu ý một số điểm sauđây: a)Việc kết hôn và ly hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn; việc nhận nuôi con nuôivà chấm dứt việc
nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nhận nuôi con nuôi; b)Việc ly hôn được ghi vào sổ đã đăng ký việc kết hôn trước đây; việc chấm dứtnuôi con nuôi được
ghi vào sổ đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây; c)Các việc hộ tịch trước đây chưa được đăng ký tại Việt Nam, thì ghi vào sổ mới. 6.Ngay sau khi ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch ở nước ngoài, Sở Tư pháp thôngbáo bằng văn bản cho
Ủ 7.Việc ghi chú vào sổ đăng ký hộ tịch ở trong nước các giấy tờ về hộ tịch do Cơquan đại diện ngoại
giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp theoquy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định
được thực hiện như sau: Côngdân Việt Nam về nước để thường trú, bao gồm cả những người thuộc diện hồi hương,có các giấy
tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của ViệtNam ở nước ngoài cấp, phải xuất
trình cho Ủy Quyđịnh về hợp pháp hóa lãnh sự tại các điểm A.2, C.2, D.4 và E.3 Mục III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ GIẤY TỜ HỢP LỆ THAY THẾ 1.Trong trường hợp không có Sổ hộ khẩu gia đình theo quy định tại các Điều 23,34, 36, 43, 46, 48, 49, 53 và
65 của Nghị định, thì Giấy đăng ký tạm trú cóthời hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan công
an được coi là giấy tờ hợplệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình. Riêngtrong trường hợp đăng ký kết hôn tại nơi thường trú của cha, mẹ bên nam hoặcbên nữ theo quy định
tại điểm B MụcI 2.Trong trường hợp không có Hộ chiếu theo quy định tại các Điều 69, 72, 80, 85,87 và 90 của Nghị định,
thì Giấy thông hành được coi là giấy tờ hợp lệ thay thếHộ chiếu. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN A. CÁNBỘ HỘ TỊCH -TƯ PHÁPCẤP XÃ Việccử cán bộ hộ tịch - tư pháp giúp Ủy B. BIỂUMẪU, SỔ SÁCH HỘ TỊCH Đốivới biểu mẫu, sổ sách hộ tịch do Bộ Tư pháp thống nhất in và phát hành theo quyđịnh tại Quyết
định số 1203/QĐ-TP/HT ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng BộTư pháp, thì trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm, Sở Tư pháp phải gửi dự trù cho BộTư pháp về số lượng các loại biểu mẫu, sổ sách hộ tịch
cho năm sau để Bộ Tưpháp có kế hoạch in và cung cấp kịp thời. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cótrách
nhiệm phân phối kịp thời, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về biểu mẫu, sổ sáchhộ tịch cho Ủ Đốivới biểu mẫu, sổ sách hộ tịch Bộ Tư pháp chỉ quản lý về mặt nội dung, thì cácSở Tư pháp căn
cứ vào hướng dẫn của Bộ Tư pháp để in và phát hành kịp thời chocác cơ quan đăng ký hộ tịch trong
tỉnh. Cánbộ hộ tịch của Sở Tư pháp và Ủy SởTư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan thựchiện việc kiểm tra và
xử lý nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ chức lưu hànhcác biểu mẫu hộ tịch trái với quy định của
Bộ Tư pháp. C. CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ SỔ SÁCH, HỒ SƠ HỘ TỊCH 1.Lưu trữ sổ sách hộ tịch a)Sổ đăng ký hộ tịch là tài liệu gốc, là căn cứ pháp lý để phục vụ cho công táctra cứu, sao lục,
cấp giấy tờ chứng nhận về tình trạng nhân thân của cá nhânkhi cần thiết, do đó phải được lưu giữ,
bảo quản lâu dài, tuyệt đối không đượclàm hư hỏng, mất mát. b)Về nguyên tắc, việc khóa sổ đăng ký hộ tịch phải được thực hiện vào ngày 31tháng 12 hàng năm. Căn
cứ vào tình hình thực tế sử dụng sổ ở mỗi địa phương,Giám đốc Sở Tư pháp có thể cho phép việc
sử dụng tiếp cho năm sau đối với loạisổ sách mà năm trước chưa sử dụng hết l/2 sổ. Việc sử dụng
tiếp không được kéodài quá một năm. c)Việc lưu trữ sổ đăng ký hộ tịch được thực hiện như sau: Đốivới sổ sách hộ tịch do Ủ Ngaysau ngày khóa sổ, Ủ Ủ Ngaysau khi nhận được sổ đăng ký hộ tịch của Ủy Đốivới sổ sách hộ tịch do Ủ Ngaysau ngày khóa sổ, Sở Tư pháp phải làm thủ tục đưa vào lưu trữ tại cơ quan mình. 2.Lưu trữ hồ sơ hộ tịch. Hồsơ hộ tịch là toàn bộ những giấy tờ đương sự đã nộp khi đăng ký hộ tịch. Đểphục vụ việc tra cứu, sử dụng khi cần thiết, thì hồ sơ đăng ký hộ tịch phải đượclưu trữ,
bảo quản tại cơ quan đã đăng ký việc hộ tịch đó trong thời hạn 5 năm.Việc lưu trữ tiếp theo sau thời
hạn 5 năm được thực hiện theo quy định chungcủa Nhà nước về lưu trữ. D. CẤP BẢN SAO CÁC GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ SỔ GỐC 1.Việc cấp bản sao các giấy tờ về hộ tịch phải căn cứ vào sổ gốc. 2.Cơ quan nào cấp bản chính giấy tờ về hộ tịch, thì cơ quan đó cấp bản sao từ sổgốc, trừ trường
hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em tại nơi sinh quy định tại điểmA.l Mục I Trongtrường hợp Ủ 3.Khi cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc, cần chú ý các điểm sau đây: Nộidung ghi trong bản sao phải theo mẫu của bản sao hiện hành; Nhữngnội dung bản sao hiện hành có, nhưng sổ gốc không có, thì để trống; những nộidung sổ gốc có,
những bản sao không có, thì không ghi. Đ. CHẾĐỘ THỐNG KÊ BÁO CÁO Sốliệu thống kê hộ tịch có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng kế hoạch pháttriển kinh tế
xã hội của Nhà nước, cũng như của địa phương, là căn cứ để hoạchđịnh chính sách phát triển dân
số và kế hoạch hóa gia đình. Việc thực hiện chếđộ thống kê báo cáo số liệu hộ tịch định kỳ
6 tháng và hàng năm theo quy địnhcủa Nghị định là bắt buộc đối với Ủy 1.Nội dung báo cáo phải thể hiện đầy đủ, thực chất tình hình đăng ký hộ tịch,công tác quản lý hộ
tịch tại địa phương mình, đồng thời nêu rõ những khó khăn,vướng mắc phát sinh và những kiến nghị
(nếu có) đối với việc bổ sung, sửa đổipháp luật về đăng ký hộ tịch. Kèmtheo báo cáo có biểu Báo cáo thống kê số liệu đăng ký hộ tịch (theo mẫu quyđịnh). Số liệu thống
kê kèm theo báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng lđến hết ngày 30 tháng 01 số liệu thống kê kèm
theo báo cáo hàng năm được tínhtừ ngày 01 tháng l đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Số liệu báo
cáo phảiđảm bảo là số thực, không lệ thuộc vào chỉ tiêu, nhất là số liệu đăng ký khaisinh. Ủ 2.Thời hạn gửi báo cáo của Ủ Đốivới Ủ Đốivới Ủ Đốivới ỦV V. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO Việcgiải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng củacông dân, cơ
quan, tổ chức, góp phần tăng cường, củng cố chất lượng và phẩmchất của đội ngũ cán bộ làm công
tác hộ tịch từ trung ương đến cơ sở. Cơ qnannhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện
để công dân, cơ quan, tổchức thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của họ theo đúng quy định của pháp
luậtvề khiếu nại, tố cáo. A. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI Căncứ khoản 1 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 của Luật Khiếu nại, tố cáo, thì trong lĩnhvực hộ tịch, công
dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định từ chốiđăng ký hộ tịch, khi có căn cứ cho rằng
quyết định đó là trái pháp luật, xâmphạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Thẩmquyền và thời hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau: 1.Chủ tịch Ủ Trongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36của Luật Khiếu
nại, tố cáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngàynhận được quyết định giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch 2.Chủ tịch Ủ Trongtrường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giảiquyết khiếu nại
của Chủ tịch Ủy Trongthời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch Trongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 43của Luật Khiếu
nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngàynhận được quyết định giải quyết
khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý, thìcó quyền tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy 3,Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý và giải quyết khiếu nại của công dân, tổ chức vềviệc cán bộ hộ tịch
thuộc Sở Tư pháp từ chối đăng ký hộ tịch. Thờihạn thông báo cho người khiếu nại và giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tưpháp được thực
hiện như của Ủy 4.Chủ tịch Ủ a)Đối với quyết định từ chối đăng ký hộ tịch của Ủyban nhân dân cấptỉnh. b)Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hộ tịch của Giám đốc Sở Tư pháp nhưngcòn khiếu
nại; quyết định của Chủ tịch Ủy c)Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hộ tịch của Chủ tịch Trongthời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch Thờihạn giải quyết khiếu nại tại Ủy 5.Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếunại lần đầu
của Chủ tịch Ủ B. GIẢIQUYẾT TỐ CÁO Căncứ khoản 2 Điều 1 và khoản 5 Điều 2 của Luật Khiếu nại, tố cáo, thì trong lĩnhvực hộ tịch, công
dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩmquyền về hành vi trái pháp luật của cơ quan
đăng ký hộ tịch hoặc cán bộ hộ tịchgây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích hợp
pháp của chính mình haycủa người khác. Thẩmquyền và thời hạn giải quyết tố cáo được thực hiện như sau: Ngườitố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy địnhcủa pháp luật.
Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nội dung tố cáo.Trong trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp, thì người có trách nhiệmtiếp nhận việc tố cáo và phải ghi rõ nội dung tố cáo,
họ tên, địa chỉ của ngườitố cáo; bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe
lại và kýxác nhận. Nếulà đơn tố cáo cán bộ hộ tịch có vi phạm pháp luật trong việc đăng ký hộ tịch,thì người đứng
đầu cơ quan hộ tịch có trách nhiệm giải quyết. Nếulà đơn tố cáo người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch có vi phạm pháp luật trongviệc đăng ký
hộ tịch, thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quanđăng ký hộ tịch đó có trách
nhiệm giải quyết. Chậmnhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếpnhận tố cáo phải
thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩmquyền giải quyết của mình, thì phải
chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyềngiải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết. Trongtrường hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thông báongay cho cơ quan có
trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vivi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp cần
thiết để bảo đảm an toàn cho người tốcáo khi họ có yêu cầu. Thờihạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đốivới vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng khôngquá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết. Cơquan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo và giải quyết tố cáo phải giữ bí mậtcho người tố cáo;
không được tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáovà các thông tin khác có hại cho người
tố cáo. Thẩmquyền giải quyết tố cáo phải tuân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tốcáo. Căn cứ vào
Luật Khiếu nại, tố cáo, Bộ Tư pháp tạm thời hướng dẫn một sốnội dung như sau: 1.Chủ tịch Ủ 2.Chủ tịch Ủ 3.Giám đốc Sở Tư pháp thụ lý và giải quyết đơn tố cáo của công dân đối với nhữnghành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của các cán bộ thuộc Sở Tưpháp được giao phụ trách công tác hộ
tịch. 4.Chủ tịch Ủ 5.Bộ Tư pháp thụ lý và giải quyết đơn tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật tronglĩnh vực hộ tịch của
các thành viên Ủy VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 1999. 2.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, cáccơ quan liên quan, Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |