BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2007 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/04/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân
dân ___________________________ Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được
viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau: A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU 1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 9 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP tính theo ngày
làm việc, không kể ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày
nghỉ phép hằng năm. 2. Mức hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được thực hiện như
sau: a) Mức trợ cấp khi nghỉ việc do ốm đau: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc 26 ngày b) Mức trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc 26 ngày Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị Huệ, trung úy quân nhân chuyên nghiệp, hưởng
lương trung cấp nhóm 2, bậc 5/10, hệ số lương 4.40; phụ cấp thâm niên là 14%; nghỉ ốm
6 ngày (từ ngày 15/3/2007 đến 20/3/2007, trong đó có ngày 18/3/2007 là ngày
nghỉ hằng tuần theo quy định); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp ốm đau thay tiền
lương trong 05 ngày, mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính như sau: - Tiền lương tháng 02/2007 làm căn cứ đóng bảo hiểm của đồng chí Huệ: + Lương cấp hàm có hệ số: 450.000 x 4,40 = 1.980.000đ + Phụ cấp thâm niên nghề 1.980.000 x 14% = 227.200đ Cộng = 2.257.200đ /tháng - Mức trợ cấp khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí Huệ là: eq \f(2.257.200đ,26 ngày) x 100% x 05 ngày = 434.076 đồng Ví dụ 2: Cũng đối tượng ở ví dụ 1, đồng chí Huệ có con dưới 7 tuổi bị ốm,
phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm từ ngày 16/4/2007 đến ngày 22/4/2007 (trong đó có
ngày 22/4/2007 là ngày nghỉ hằng tuần theo quy định); do đó, đồng chí Huệ được
hưởng trợ cấp nghỉ việc để chăm sóc con ốm thay tiền lương trong 06 ngày, mức hưởng tính
như sau: eq \f(2.257.200đ,26 ngày) x 75% x 06 ngày = 390.669 đồng 3. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội từ trên 26 ngày
liên tục trở lên (tính theo ngày làm việc) thì thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau từ ngày thứ 27 trở đi, cả người lao động và người sử dụng lao động
không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này không được tính là
thời gian đóng bảo hiểm xã hội. II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN 1. Chế độ thai sản được thực hiện đối với quân nhân, công an nhân dân, người
làm công tác cơ yếu hưởng lương, không phân biệt số con, con trong hay con ngoài
giá thú, nhận con nuôi sơ sinh hợp pháp dưới 4 tháng tuổi. 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cụ
thể như sau: a) Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi. c) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì
tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Bình, sinh con vào ngày 15/8/2008. Khoảng thời gian
12 tháng trước khi sinh con của đồng chí Bình được tính từ tháng 9/2007 đến
tháng 8/2008. Nếu trong khoảng thời gian này đồng chí Bình đã đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì đồng chí Bình được hưởng chế độ
thai sản theo quy định. 3. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng
chế độ thai sản quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP,
cụ thể như sau: a) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp
được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người cha, do cơ quan người
cha chi trả. b) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp
được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người mẹ, do cơ quan người
mẹ chi trả. c) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người
trực tiếp nuôi dưỡng được tiếp tục nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi,
mức trợ cấp thai sản trong thời gian này được tính trên cơ sở mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc,
tính theo lương của người cha, do cơ quan người cha chi trả. 4. Mức hưởng chế độ thai sản a) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc đi khám thai quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần, thực hiện theo công thức sau: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền
kề trước khi nghỉ việc 26 ngày b) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc để sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng
tuổi được tính theo tháng: Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền
kề trước khi nghỉ việc x Số tháng nghỉ sinh con hoặc nuôi con nuôi c) Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặt vòng tránh thai, triệt sản, sảy
thai, nạo hút thai, thai chết lưu tính cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần (Phụ lục số 1). d) Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c nêu trên
được tình bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. - Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng
chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các
biện pháp tránh thai là mức bình quân tiền lương của các tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội; - Trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sảy thai, nạo hút
thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai ngay trong tháng đầu tham
gia bảo hiểm xã hội, thì lấy mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính
tháng đó để làm cơ sở tính hưởng chế độ. Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Thị Anh đã hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động một lần,
bị suy giảm khả năng lao động 22%, sinh con ngày 5/2/2007, có diễn biến tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội 6 tháng liền kề trước khi sinh con như sau: - Từ tháng 8/2006 đến tháng 9/2006: thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp, hệ số lương
3,70; phụ cấp thâm niên nghề 10%; - Từ tháng 10/2006 đến tháng 01/2007: trung úy quân nhân chuyên nghiệp, hệ số lương
3,95; phụ cấp thâm niên nghề 10%; Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề
trước khi nghỉ việc của đồng chí Anh được tính như sau: (450.000 x 3,70 x 1,10 x 2th) + (450.000 x 3,95 x 1,10 x 4th) = 1.914.000 đ/tháng 6 tháng Đồng chí Anh được hưởng trợ cấp thai sản trong 6 tháng với mức tiền bằng: 1.914.000 đồng/tháng x 6 tháng = 11.484.000 đồng 5. Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân hưởng lương, lao động nữ làm công tác
cơ yếu hưởng lương sinh con hoặc trường hợp sau khi sinh con mà con bị chết, có thể đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
15 của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người
sử dụng lao động trả, những người đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng
chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 3 Điều
13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Ví dụ 5: Đồng chí Anh (ở ví dụ 4), nghỉ thai sản được 86 ngày (từ ngày 5/2/2007
đến ngày 1/5/2007), đồng chí Anh có nguyện vọng và được thủ trưởng đơn vị đồng
ý, quân y đơn vị có xác nhận về việc đi làm sớm không có hại cho sức
khỏe. Đồng chí Anh đi làm từ ngày 02/5/2007. Ngoài tiền lương đơn vị trả, từ tháng 5/2007 đồng chí Anh vẫn được tiếp tục hưởng
chế độ thai sản đủ 6 tháng tính từ lúc nghỉ sinh con với mức hưởng 1.914.000 đồng/tháng
từ quỹ bảo hiểm xã hội. III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP 1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đối với quân nhân, công an nhân dân,
người làm công tác cơ yếu: a) Bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ, trong huấn luyện quân sự, trong học tập, công tác,
luyện tập thể dục thể thao theo chế độ quy định; bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm
việc bao gồm những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công
việc, nhiệm vụ lao động, trong thời gian ngừng việc giữa giờ do nhu cầu sinh hoạt đã được chế
độ, nội quy quy định như: vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho cọn bú, đi vệ sinh; tai nạn trong thời
gian nghỉ giải lao; tai nạn trong thời gian chuẩn bị kế thúc công việc tại nơi làm việc. b) Bị tai nạn ngoài nơi làm việc, ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người chỉ huy, bao gồm các công việc gắn liền với việc thực hiện nhiệm
vụ được phân công; bị tai nạn trên đường đi công tác và trở về sau chuyến
công tác; bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường mà hằng ngày người lao động vẫn thường xuyên đi
và về. 2. Người lao động trong các trường hợp nêu tại điểm 1 trên nhưng do tự hủy hoại sức khỏe,
do say rượu, do sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện khác, hoặc do làm việc riêng
mà bị tai nạn thì không được hưởng chế độ tai nạn lao động. 3. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Thời gian làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại
và thời gian bảo đảm để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp được quy định khác nhau
cho từng loại bệnh, do liên Bộ Y tế - Lao động - Thương binh và xã hội - Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam quy định (Phụ lục số 2). 4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng
chế độ bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động thấp nhất bằng 61%, và được
hưởng từ tháng liền kề sau tháng có kết quả xét nghiệm kết luận bị nhiễm HIV/AIDS.
Cụ thể như sau: a) Điều kiện hưởng: Người lao động làm việc trong các cơ sở y tế của Quân đội, Công an, trong các
cơ sở khám, chữa bệnh thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý
hành chính, hoặc cơ sở cai nghiện ma túy; làm việc tại trại giam, trại tạm giam, nhà
tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng hoặc trong khi thi hành công vụ theo sự
phân công của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. b) Chế độ được hưởng: - Được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội với mức suy
giảm khả năng lao động là 61% mà không phải qua giám định khả năng lao động. - Khi sức khỏe tiếp tục giảm sút, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề nghị
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội
Ban Cơ yếu Chính phủ giới thiệu đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động. Trường
hợp đã nghỉ việc mà sức khỏe tiếp tục suy giảm thì đối tượng làm đơn đề
nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm
khả năng lao động để giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp cho phù hợp. 5. Đối với các trường hợp giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả
năng lao động: thực hiện theo hướng dẫn chung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 6. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần (Phụ lục số 3) Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau: Mức trợ cấp một lần = Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Trợ cấp tính theo thời gian và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = {5 x Lmin + (m - 5) x 0,5 x Lmin} + {0,5 x L + (t - 1) x 0,3 x L} Trong đó: - Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. - m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 £
m £ 30). - L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc
để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động
ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của chính tháng đó. - t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, một năm tính đủ 12 tháng. Ví dụ 6: Đồng chí trung úy Nguyễn Văn An, bị tai nạn lao động ngày 18/02/2007, hệ số
lương 4,60; phụ cấp thâm niên nghề là 12%; tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng
01/2007 là 2.318.400 đồng, phải điều trị tại bệnh viện, ngày 20/3/2007 được ra viện về đơn
vị tiếp tục công tác. Ngày 15/5/2007 Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm
khả năng lao động 21%. Tính đến hết tháng 01/2007 đồng chí An có 12 năm 8 tháng
đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp tai nạn lao động một lần của đồng chí An được tính
như sau: - Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 5 x 450.000đ + (21 - 5) x 0,5 x 450.000đ = 5.850.000 đồng - Trợ cấp theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = 0,5 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,3 x 2.318.400đ = 8.809.920 đồng - Mức trợ cấp tai nạn lao động một lần của đồng chí An là: 5.850.000 đồng + 8.809.920 đồng = 14.659.920 đồng 7. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng (Phụ lục số 4) a) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP được tính như sau: Mức trợ cấp hằng tháng = Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L} Trong đó: - Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. - m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 £
m £ 100). - L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc
để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động
ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của chính tháng đó. - t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; một năm tính đủ 12 tháng. b) Tiền lương tối thiểu và tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu
trị trong các công thức tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc
hằng tháng là tính tại thời điểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn
lao động, hoặc tháng liền kề trước tháng giám định y khoa đối với trường hợp bị
bệnh nghề nghiệp không nằm viện điều trị. Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí Nguyễn Văn An nêu tại ví dụ 6, giả sử được
Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 41%. Mức trợ cấp hằng tháng
được tính như sau: - Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 450.000đ + (41 - 31) x 0,02 x 450.000đ = 225.000 đồng/tháng - Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = 0,005 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,003 x 2.318.400đ = 88.099 đồng/tháng - Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí An là: 225.000 đồng/tháng + 88.099 đồng/tháng = 313.099 đồng/tháng Ví dụ 8: Đồng chí Trần Văn Tuấn nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ, hệ số lương
3,95; bị tai nạn lao động tháng 9/2006, có 15 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội,
vào viện điều trị ba lần và ra viện cuối tháng 5/2007; giám định y khoa bị suy giảm
khả năng lao động 33%. Mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của đồng chí Tuấn tính theo lương tối thiểu
chung tại thời điểm tháng 8/2006, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh lương tối thiểu
chung áp dụng từ tháng 10/2006 (theo quy định tại Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của
Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung) là 1,286; thời điểm được hưởng từ
tháng 5/2007 (tháng ra viện). - Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 350.000đ + (33 - 31) x 0,02 x 350.000đ = 119.000 đồng/tháng - Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = 0,005 x 1.382.500đ + (15 - 1) x 0,003 x 1.382.500đ = 64.977 đồng/tháng - Mức trợ cấp hằng tháng tính theo lương tháng 8/2006 ứng với lương tối thiểu là
350.000 đ/tháng: 119.000 đồng + 64.977 đồng = 183.977 đồng/tháng - Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Tuấn được điều chỉnh theo lương tối thiểu áp
dụng từ tháng 10/2006 là 450.000 đ/tháng: 183.977 đồng x 1,286 = 236.594 đồng/tháng 8. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình: a) Việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn chung. b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã
hội Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm cấp kinh phí mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt cho đối tượng. Trường hợp phương tiện trang cấp bị hư hỏng trước thời hạn do lỗi của người
sử dụng phương tiện thì họ phải tự chi phí sửa chữa; nếu do cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp mà không bảo đảm chất lượng thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải sửa chữa hoặc
cấp phương tiện khác thay thế. c) Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trực tiếp quản lý đối tượng có trách nhiệm giới
thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc diện được trang cấp đi làm
các phương tiện phù hợp với chức năng bị tổn thương và thanh toán tiền mua các
phương tiện được trang cấp, tiền tàu xe đi lại để làm hoặc nhận các phương tiện trang
cấp; tiền sửa chữa hoặc thay thế các phương tiện do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp không
bảo đảm chất lượng. 9. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng khi nghỉ việc được quy định cụ thể như sau: a) Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, thì được hưởng cả trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và chế độ hưu trí hằng tháng. b) Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng, thì ngoài việc được hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần, hoặc có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội; đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm. IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ 1. Người lao động quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được cộng dồn
các khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau: a) Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên mà
bị ngắt quãng thì được cộng dồn. b) Thời gian là quân nhân, công an nhân dân và làm công tác cơ
yếu được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP. 2. Cách tính mức lương hưu hằng tháng và mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau: a) Mức lương hưu hằng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: 15 năm đầu đóng bảo
hiểm xã hội được tính bằng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã
hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%; b) Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với nam có trên 30 năm, nữ có trên 25 năm
đóng bảo hiểm xã hội: từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi
đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; c) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được
tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa mức hưởng của một năm bảo
hiểm xã hội, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một
năm đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ 9: Đồng chí Nguyễn Văn Ba, có 29 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ lương hưu hằng tháng của đồng chí Ba được tính như sau: - 29 năm = 73%; - 03 tháng tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng bảo hiểm xã hội: 2% x 0,5 =
1%; Do đó, tỷ lệ % lương hưu của đồng chí Ba là: 73% + 1% = 74% Ví dụ 10: Đồng chí Hoàng Thị Mai, thượng úy quân nhân chuyên nghiệp, có
25 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần của đồng chí Mai khi nghỉ
hưu được tính như sau: 25 năm 10 tháng – 25 năm = 10 tháng 10 tháng tính bằng một năm đóng bảo hiểm xã hội và mức hưởng trợ cấp một
lần bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội, tức là bằng 0,5 tháng
mức bính quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ 11: Đồng chí Trần Văn Lực, đại tá, có đủ 43 năm đóng bảo hiểm xã
hội. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Lực được tính như sau: 0,5 tháng x (43 - 30) năm = 6,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. 3. Đối với người nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 30 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP
thì cách tính trừ tỷ lệ % lương hưu cụ thể như sau: a) Nguời nghỉ hưu bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP:
mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi 55 đối với nam và tuổi 50 đối với nữ quy định tại
khoản 1 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì tỷ lệ hưởng lương giảm đi 1%; b) Người nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP: mỗi năm nghỉ hưu trước
tuổi so với tuổi 50 đối với nam và tuổi 45 đối với nữ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP thì tỷ lệ hưởng lương hưu giảm đi 1%; c) Việc trừ tỷ lệ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi: cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (năm tính
theo lịch) thì giảm 1% lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ thì được
tính tròn như một năm tuổi. Ví dụ 12: Đồng chí Phạm Văn Hòa, cấp bậc đại úy QNCN, nhân viên sửa chữa
máy thông tin, có đủ 24 năm đóng bảo hiểm xã hội trong quân đội; đồng chí
Hòa bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu khi 51 năm 02 tháng tuổi đời. Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng cùa đống chí Hòa được tính như sau: - 24 năm tròn đóng bảo hiểm xã hội: tính bằng 63% lương bình quân - Suy giảm khả năng lao động 61% nghỉ việc hưởng lương hưu khi có 51 năm 02 tháng tuổi đời,
tính tròn là 52 tuổi, tỷ lệ phần trăm lương hưu bị trừ: (55 tuổi – 52 tuổi) x 1% = 3% - Tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Hòa là: 63% - 3% = 60% 4. Người lao động khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng
thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 32 Nghị định 68/2007/NĐ-CP,
cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ hưởng phụ cấp thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội để
tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: a) Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ tại ngũ có thời hạn rồi xuất ngũ ngay thì thời gian đóng
bảo hiểm xã hội ứng với thời gian phục vụ tại ngũ để tính hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần, hoặc bảo lưu trên sổ bảo hiểm xã hội chỉ tính từ khi Luật Bảo
hiểm xã hội có hiệu lực thi hành (từ tháng 01/2007 trở đi): b) Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ tại ngũ sau đó chuyển tiếp sang diện hưởng lương (sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, công
nhân viên chức công an nhân dân) thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội
ứng với thời gian thực tế phục vụ tại ngũ để tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần hoặc bảo lưu trên sổ bảo hiểm xã hội được tính từ khi nhập ngũ. Ví dụ 13: Đồng chí Võ Văn Huân, sinh năm 1974, nhập ngũ vào Công an tỉnh An Giang
tháng 2/1995; thiếu úy lái xe; tháng 12/2007 xuất ngũ, có 12 năm 10 tháng đóng
BHXH. Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội khi xuất ngũ của đồng chí
Huân cụ thể như sau: - Từ tháng 12/2001 đến tháng 11/2003 là 24 tháng, hệ số lương cũ 2,30 chuyển đổi lương
mới là 3,20; thâm niên nghề 8%: 450.000 đồng x 3,20 x 1,08 x 24 tháng = 37.324.800 đồng - Từ tháng 12/2003 đến tháng 11/2006 là 36 tháng, trong đó từ tháng 12/2003 đến
tháng 9/2004 có hệ số cũ 2,50, chuyên đổi hệ số lương mới cả quá trình là
3,45; thâm niên nghề 11%: 450.000 đồng x 3,45 x 1,11 x 36 tháng = 62.037.900 đồng - Từ tháng 12/2006 đến tháng 11/2007 là 12 tháng hệ số lương 3,70; thâm niên nghề
12%; 450.000 đồng x 3,70 x 1,12 x 12 tháng = 22.377.600 đồng Vì đồng chí Huân nhập ngũ tháng 02/1995 (trong giai đoạn từ tháng 01/1995 đến tháng
12/2000) nên theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì lương
bình quân để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần cho đồng chí Huân
tính theo 6 năm cuối (72 tháng) trước khi xuất ngũ: 37.324.800đ + 62.037.900đ + 22.377.600đ = 1.690.837 đồng/tháng 72 tháng Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trước khi xuất ngũ của đồng chí Huân như sau: - 12 năm: 1.690.837 đ x 12 năm x 1,5 tháng = 30.435.066 đồng - 10 tháng lẻ tính bằng 1 năm: 1.690.837đ x 1,5 tháng = 2.536.255 đồng Tổng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ của đồng chí Huân là: 30.435.066 đồng + 2.536.255 đồng = 32.971.321 đồng Ví dụ 14: Đồng chí Hoàng Văn Sơn, nhập ngũ 02/2006 theo Luật Nghĩa vụ quân sự, tháng
8/2007 xuất ngũ. Đồng chí Sơn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ
với thời gian từ tháng 01/2007 đến tháng 7/2007 là 7 tháng, tính hưởng bằng 01
năm: 01 năm được hưởng 1,5 tháng LTT = 450.000 đồng x 1,5 = 675.000 đồng 5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
như sau: a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì
được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế
độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng lao động tại thời điểm giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội; b) Trong thời gian bảo lưu, nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú hợp pháp căn cứ
vào sổ bảo hiểm xã hội để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần; c) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội nữa, thì khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được hưởng lương hưu hằng tháng, do Bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết. d) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu không tiếp tục làm
việc và đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả
năng lao động, có nguyện vọng thì làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành
phố nơi cư trú hợp pháp giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng
lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì: - Trường hợp đủ 50 tuổi đời với nam và 45 tuổi đời với nữ mà làm việc trong điều
kiện lao động bình thường thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại khoản
1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng
đồng thời có đủ các yếu tố theo quy định về tuổi đời và kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa. - Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành, thì được nghỉ hưu
theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, không phụ thuộc vào tuổi đời.
Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa. đ) Trong thời gian bảo lưu mà bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục
5, Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và Mục V – Phần A của Thông tư này, do Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết. e) Trong thời gian bảo lưu không được hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản; trừ trường hợp
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP. g) Các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, khi giải quyết chế độ hưu
trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần thì tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính
theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội. Ví dụ 15: Đồng chí Phạm Thị Lan, sinh tháng 9/1957, thượng úy quân nhân chuyên
nghiệp, nhân viên bảo mật, phục viên tháng 7/2007, thời gian bảo lưu là 20 năm 10
tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Từ tháng 10/2008 đến 12/2012
là công nhân hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội thuộc Công ty may 10,
tháng 01/2013 đồng chí Lan nghỉ việc và được giải quyết chế độ hưu trí theo quy
định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ. Thời gian đóng bảo
hiểm của đồng chí Lan là: 20 năm 10 tháng + 4 năm 3 tháng = 25 năm 01 tháng 6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu,
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ,
thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì
tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ việc được tính theo công
thức sau: a) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995: Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng cuối cùng trước
khi nghỉ việc 60 tháng b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày
01/01/1995 đến ngày 31/12/2000: Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 72 tháng cuối cùng trước
khi nghỉ việc 72 tháng c) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày
01/01/2001 đến ngày 31/12/2006: Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 96 tháng cuối cùng trước
khi nghỉ việc 96 tháng d) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 trở đi: Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 120 tháng cuối cùng trước
khi nghỉ việc 120 tháng đ) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong các công thức
quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung đã
thực sự hưởng và đóng bảo hiểm xã hội (nếu có). Khi tính bình quân
tiền lương này được điều chỉnh theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ và quy định về tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm
hưởng lương hưu hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Ví dụ 16: Đồng chí Phan Văn Hoàng, đại tá chuyên viên chính Tổng cục
5 - Bộ Công an, vào công an nhân dân tháng 03/1967, có 40 năm 01 tháng thâm
niên trong ngành công an, nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ tháng 04/2007: mức bình
quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu của đồng chí Hoàng cụ thể như sau: - Từ tháng 4/2002 đến tháng 7/2004 là 28 tháng, hệ số lương cũ 5,90; thâm niên
nghề 37%; chuyển sang hệ số lương mới là 7,30; thâm niên nghề 37%: 450.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 28 tháng = 126.012.600 đồng - Từ tháng 8/2004 đến tháng 3/2007 là 32 tháng, trong đó từ tháng 8/2004 đến
9/2004 hệ số lương cũ 6,50; chuyển sang hệ số lương mới cả quá trình 8,0, thâm niên
nghề 40%: 450.000 đồng x 8,0 x 1,40 x 32 tháng = 161.280.000 đồng Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Hoàng
là: eq \f(126.012.600 đồng + 161.280.000 đồng,60 tháng) = 4.788.210 đồng/tháng Ví dụ 17: Đồng chí Hoàng Văn Dương, sinh năm 1957, nhân viên cơ yếu (hưởng lương
sơ cấp nhóm 1) thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, vào ngành cơ yếu tháng 6/1977; nghỉ
hưởng chế độ hưu trí từ tháng 6/2007, có 30 năm phục vụ trong ngành cơ yếu, mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của đồng
chí Dương cụ thể như sau: - Từ tháng 06/2002 đến tháng 8/2004 là 27 tháng, hệ số lương cũ 4,20, chuyển sang hệ
số lương mới 5,45; thâm niên nghề 27%: 450.000 đồng x 5,45 x 1,27 x 27 tháng = 84.096.225 đồng. - Từ tháng 9/2004 đến tháng 8/2005 là 12 tháng, trong đó tháng 9/2004 hệ số lương
cũ 4,20; chuyển sang lương mới cả quá trình là 5,45: thâm niên nghề 28%; phụ cấp
thâm niên vượt khung 5%: 450.000 đồng x 5,45 x 1,05 x 1,28 x 12 tháng = 39.553.920 đồng. - Từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006 là 12 tháng, hệ số 5,45: thâm niên nghề 29%;
thâm niên vượt khung 6%: 450.000 đồng x 5,45 x 1,06 x 1,29 x 12 tháng = 40.242.582 đồng. - Từ tháng 9/2006 đến tháng 5/2007 là 9 tháng; hệ số lương 5,45; thâm niên nghề
29%; thâm niên vượt khung 7%: 450.000 đồng x 5,45 x 1,07 x 1,29 x 9 tháng = 30.466.671 đồng. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Dương
trong 5 năm cuối là: eq \f(84.096.225đ + 39.553.920đ + 40.242.582đ + 30.466.671đ, 60 tháng) = 3.239.323 đồng/tháng 7. Trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quy định, được tính theo công thức sau: Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định + Tổng số tiền lương, tiền công của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định Tổng số tháng đóng bảo hiểm Trong đó: Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (quy định tại các
điểm a, b, c, và d khoản 8 này) x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định 8. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển
sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang
làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, hoặc chuyển
ngành đi học, hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu quy định
tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thì cách tính lương hưu thực hiện như
sau: a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề đã hưởng chuyển
đổi theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ và được lấy mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu
để làm cơ sở tính lương hưu. b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
đã chuyển ngành rồi mới nghỉ hưu, mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo
điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, thì được lấy tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành chuyển đổi theo chế độ tiền lương
quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ và được lấy mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính
lương hưu. Ví dụ 18: Đồng chí Nguyễn Văn Trọng, sinh tháng 9/1948, là đại úy điều tra viên
thuộc Phòng Cảnh sát điều tra, Công an TP Hà Nội, có 14 năm 10 tháng được
tính thâm niên nghề, được chuyển ngành ra làm kiểm sát viên, Viện kiểm
sát nhân dân TP Hà Nội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/10/2008;
có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 38 năm. Đồng chí Trọng có diễn
biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương tối thiểu
chung tại thời điểm tháng 10/2008 là 450.000 đ/tháng): - Từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2006 = 36 tháng, trong đó từ tháng 10/2003 đến tháng
9/2004 hệ số lương cũ 5,18; chuyển đổi sang hệ số lương mới cả quá trình là 6,44: 450.000 đồng x 6,44 x 36 tháng = 104.328.000 đồng. - Từ tháng 10/2006 đến tháng 9/2008 = 24 tháng hệ số lương mới 6,78: 450.000 đồng x 6,78 x 24 tháng = 73.224.000 đồng. - Lương bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu: eq \f(104.328.000 đồng + 73.224.000 đồng, 60 tháng) = 2.959.200 đồng/tháng. - Phụ cấp thâm niên nghề của đồng chí Trọng trước khi chuyển ngành được cộng vào
mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu như sau: Đại úy có hệ số lương cấp hàm bằng 5,40, tỷ lệ phụ cấp thâm niên nghề được
tính là: 450.000 đồng x 5,40 x 14% = 340.200 đồng. - Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính
lương hưu là: 2.959.200 đồng + 340.200 đồng = 3.299.400 đồng/tháng. - Lương hưu hằng tháng của đồng chí Trọng là: 3.229.400 đồng x 75% = 2.474.550 đồng/tháng. Ví dụ 19: Đồng chí Lê Văn Kim, sinh tháng 4/1955, nguyên thiếu tá, trợ lý
Tòa án Quân sự Trung ương, có 20 năm 7 tháng được tính thâm niên nghề,
chuyển ngành tháng 8/2000 ra làm Thẩm phán tòa án huyện Đông Anh, TP Hà
Nội, có 35 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tháng 4/2015 nghỉ hưởng chế độ
hưu trí. Đồng chí Kim có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 5 năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi nghỉ hưu như sau: - Trước khi chuyển ngành: + Từ tháng 9/1995 đến tháng 7/1999 = 47 tháng, đại úy, hệ số lương cũ 4,15 chuyển đổi
hệ số lương mới 5,40; thâm niên nghề 19%: 450.000 đồng x 5,40 x 1,19 x 47 tháng = 135.909.900 đồng. + Từ tháng 8/1999 đến tháng 8/2000 = 13 tháng, thiếu tá, hệ số lương cũ 4,80, chuyển
đổi hệ số lương mới 6,0; thâm niên nghề 20%. 450.000 đồng x 6,0 x 1,20 x 13 tháng = 42.120.000 đồng. + Lương bình quân trước khi chuyển ngành: eq \f(135.909.900 đồng + 42.120.000 đồng, 60 tháng) = 2.967.165 đồng/tháng. - Trước khi nghỉ hưu Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ
hưu của đồng chí Kim là: 1.933.909 đồng/tháng. - Phụ cấp thâm niên nghề trước khi chuyển ngành, chuyển đổi theo quy định tiền lương mới: 450.000 đồng x 6,0 x 20% = 540.000 đồng. Tổng cộng: 1.933.909 đồng + 540.000 đồng = 2.473.909 đồng/tháng. Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính
lương hưu của đồng chí Kim tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng chí
Kim được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời
điểm chuyển ngành là 2.967.165 đồng/tháng để làm cơ sở tính lương hưu. 9. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nếu còn
thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng đủ điều kiện
hưu trí thì được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu,
để giải quyết chế độ hưu trí hằng tháng khi nghỉ việc theo quy định tại Điều 29, Điều
30 và khoản 7 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cho các trường hợp sau: a) Đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu tối đa không quá
6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; b) Đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ và đủ 15 năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên; hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. c) Đủ 5 năm tuổi quân hoặc 5 năm thâm niên nghề trở lên (không phụ thuộc vào
tuổi đời) nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ thời gian phục vụ
trong quân đội, công an, cơ yếu 25 năm đối với nam và 20 năm đối với nữ; d) Đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội; đ) Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bị suy giảm
khả năng lao động 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời nhưng còn thiếu tối
đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; e) Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, còn thiếu tối đa
không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; g) Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu (không quá
6 tháng) vào quỹ hưu trí, tử tuất thực hiện theo quy định cụ thể tại điểm 2, Phần
B Thông tư này. Ví dụ 20: Đồng chí Đỗ Thị Hải, sinh tháng 5/1960, nhân viên mã hóa, thuộc
Ban Cơ yếu Chính phủ. Tháng 5/2010 cơ quan cho nghỉ việc với 19 năm 7 tháng đóng bảo
hiểm xã hội. Đồng chí Hải có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội 5 tháng
cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí. Khi đó,
Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ đồng ý cho đồng chí Hải đóng bảo hiểm
xã hội bằng (6% + 12%) x 5 tháng theo mức tiền lương tháng cuối cùng trước khi nghỉ
việc (tháng 4/2010). Từ tháng 5/2010 đồng chí Hải (đủ 50 năm tuổi đời) được hưởng
lương hưu hằng tháng. V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT 1. Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm chết. Tiền lương tối
thiểu chung do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn. 2. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP là con đang học ở các trường phổ thông,
các trường, lớp đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc dạy nghề
quốc lập, dân lập, tư thục. 3. Đối với thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại khoản 2, Điều 37 Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP bị suy giảm khả năng lao động thì phải do thủ trưởng đơn vị quản lý
trực tiếp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu bị
chết giới thiệu đi giám định y khoa tại địa phương nơi thân nhân cư trú. Thời hạn
giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động trong vòng 6 tháng kể từ khi quân
nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chết. Nếu Hội đồng
Giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng sau khi người lao động chết. 4. Toàn bộ thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu có thu nhập
hằng tháng bằng mức lương tối thiểu chung trở lên thì không hưởng tiền tuất hằng
tháng mà hưởng trợ cấp tuất một lần, do một người đại diện đứng tên nhận. 5. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội nếu còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì
đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị chết, nếu thân nhân đủ điều kiện
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và có nguyện vọng nhận trợ cấp tuất hằng tháng
thì thân nhân được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng
còn thiếu, để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 37 và khoản
7 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (kể cả với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội). Ví dụ 21: Đồng chí Trần Văn Đồng, đại úy, nhập ngũ tháng 11/1992, chức vụ đại
đội trưởng, chết tháng 4/2007, có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội là
14 năm 6 tháng, gia đình có nguyện vọng xin đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần
cho 6 tháng còn thiếu (đủ 15 năm) để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Cách tính như sau: - Thay người sử dụng lao động đóng 11% vào quỹ hưu trí, tử tuất: 450.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 1,14% x 11% x 6 tháng = 1.929.906 đồng - Cá nhân đóng 5%: 450.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 1,14 x 5% x 6 tháng = 877.230 đồng Tổng số tiền thân nhân đồng chí Đồng phải đóng là: 1.929.906 đồng + 877.230 đồng = 2.807.136 đồng. - Thân nhân đồng chí Đồng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng 5/2007
trở đi. 6. Những trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần và mức hưởng như sau: a) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần mà chết, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội
hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nhưng không có hoặc không còn
thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được
nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP; b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết do ốm đau, tai nạn rủi
ro, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội, thì mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP; c) Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề
nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nhưng không
có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng,
thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP; d) Người lao động đã nghỉ việc, đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên mà chết, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần bằng 3 tháng mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trước khi chết; đ) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng mà chết nhưng không có hoặc không còn
thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được nhận trợ cấp
tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP. 7. Tiền tuất một lần đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 6 nêu
trên có mức thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội trước khi chết. 8. Người vừa hưởng chế độ hưu trí, vừa hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng mà chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo chế độ
của thân nhân người hưởng lương hưu chết. 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính
trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và các
khoản 7, 8, Mục IV, Phần A Thông tư này. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ hưởng phụ cấp quân hàm, học sinh cơ yếu được đào tạo
về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã mà chết thì trợ cấp tuất một lần tính theo mức
lương ấn định bằng lương tối thiểu chung, nhưng mức trợ cấp thấp nhất cũng bằng 3 tháng tiền
lương tối thiểu chung. Ví dụ 22: Đồng chí thượng tá Nguyễn Văn Bình nhập ngũ tháng 5/1976 chết tháng
10/2007, có 31 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội, thân nhân không đủ điều
kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà hưởng trợ cấp tuất một lần, diễn biến tiền lương
tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để tính hưởng trợ cấp
tuất một lần như sau; - Từ tháng 11/2002 - 7/2005 là 33 tháng, trung tá, trong đó từ tháng 11/2002 đến
9/2004 hệ số lương cũ 5,30, chuyển sang lương mới cả quá trình hệ số 6,60, thâm niên
nghề 29%: 450.000 đồng x 6,60 x 1,29 x 33 tháng = 126.432.900 đồng - Từ tháng 8/2005 - 10/2007 là 27 tháng, thượng tá, hệ số lương 7,30; thâm niên
nghề 31%: 450.000 đồng x 7,30 x 1,31 x 27 tháng = 116.190.450 đồng Lương bình quân 5 năm cuối: eq \f(126.432.900 đồng + 116.190.450 đồng, 60 tháng) = 4.043.722 đồng/tháng. Trợ cấp tuất 1 lần: Ứng với 31 năm đóng bảo hiểm xã hội: 4.043.722 đồng x 31 năm x 1,5 tháng = 188.033.073 đồng. Ứng với 6 tháng lẻ đóng bảo hiểm xã hội: 4.043.722 đồng x 0,5 năm x 1,5 tháng = 3.032.791 đồng. Tổng số tiền trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Bình là: 188.033.073 đồng + 3.032.791 đồng = 191.065.864 đồng Ví dụ 23: Đồng chí Nguyễn Văn Hòa, nhập ngũ tháng 02/2004 có quá trình
công tác như sau: - Từ 02/2004 - 8/2004: Binh nhì, chiến sĩ. - Từ 9/2004 - 1/2007: Học viên cao đẳng kỹ thuật Vinhem Pích. - Từ 2/2007: Thiếu úy, trợ lý quân khí Bộ CHQS tỉnh. - Ngày 25/10/2007 bị ốm chết. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để
tính trợ cấp tuất một lần như sau (tiền lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng) - Từ tháng 02/2004 - 01/2007 là 36 tháng 450.000 đồng x 36 tháng = 16.200.000 đồng. - Từ tháng 02/2007 - 10/2007 là 9 tháng, hệ số lương = 3,50 450.000 đồng x 3,50 x 9 tháng = 14.175.000 đồng. Lương bình quân: eq \f(16.200.000đ + 14.175.000đ,45 tháng) = 675.000 đồng/tháng Vì đồng chí Hòa có 3 năm 9 tháng đóng BHXH nên trợ cấp tuất một lần
được tính hưởng như người có 4 năm chẵn đóng BHXH. Vì vậy, tiền tuất một lần
của thân nhân đồng chí Hòa là: 675.000đ x 04 năm x 1,5 tháng = 4.050.000 đồng. Ví dụ 24: Đồng chí Vũ Văn Nam, chiến sĩ công an, nhập ngũ tháng 02/2006, tháng 4/2007
bị tai nạn rủi ro chết, mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội gồm: 450.000 đồng
x 1,5 (tháng) x 1,5 (năm) = 1.012.500 đồng, nhưng theo quy định tại khoản 1, Điều 40 Nghị định 68/2007/NĐ-CP
thì mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân
đồng chí Nam là: 450.000 đồng x 03 (tháng) = 1.350.000 đồng. B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 43 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP: a) Đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng
lương theo thang lương bảng lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và
các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) của mỗi người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn. b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
được cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền điều động, cử biệt phái sang làm việc
tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc tại các doanh nghiệp,
liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu nhưng vẫn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
được thực hiện theo quy định tại khoản a nêu trên; c) Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ hưởng phụ cấp, học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương tối
thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn. 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu (không quá
6 tháng) vào quỹ hưu trí, tử tuất và mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng
đối với những người ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân quy định tại khoản
7 và khoản 10 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau: a) Từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2009 mức đóng: 5% + 11% = 16% tiền lương tháng; b) Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 mức đóng: 6% + 12% = 18% tiền lương tháng; c) Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 mức đóng: 7% + 13% = 20% tiền lương tháng; d) Từ tháng 01/2014 trở đi mức đóng: 8% + 14% = 22% tiền lương tháng. Ví dụ 25: Đồng chí Đỗ Thùy Dương, thiếu tá, bác sỹ Bệnh viện 354, Tổng cục
Hậu cần, tháng 7/2009 được phép đi theo chế độ phu nhân tại Singapo đến hết tháng
6/2012 về nước. Đồng chí Dương phải đóng bảo hiểm xã hội cho những tháng đi theo
chế độ phu nhân cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (qua Bệnh viện 354) như sau: - Từ tháng 7/2009 đến tháng 12/2009 = 06 tháng x 16% tiền lương thiếu tá; - Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 = 24 tháng x 18% tiền lương thiếu tá; - Từ tháng 01/2012 đến tháng 6/2012 = 06 tháng x 20% tiền lương thiếu tá. 3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã
hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính
bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong bộ, ngành mình về thu, chi bảo hiểm xã
hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong bộ, ngành mình trên cơ sở
những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng nộp toàn
bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quản lý. Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ
Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quyết toán với các đơn vị đầu
mối trực thuộc bộ, ngành mình; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về các khoản thu bảo hiểm xã hội, chi các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội và
chi thường xuyên đặc thù, chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo đúng các quy định hiện hành
về tài chính bảo hiểm xã hội. C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 1. Trong thời gian người lao động được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế
độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản
10 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trừ trường hợp nếu trước khi ra nước
ngoài đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, thì vẫn tiếp
tục hưởng trợ cấp đó, thủ tục hưởng theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngoài
ra, được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội với đơn vị quản lý trực tiếp trước khi
đi cho quỹ hưu trí, tử tuất tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi, chuyển đổi theo
chế độ tiền lương do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn. 2. Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ có thời hạn, nhập ngũ từ 01/01/2007 trở về sau, hạ sỹ quan, binh
sỹ tại ngũ đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì toàn bộ thời gian là hạ
sỹ quan, binh sỹ hoặc thời gian đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã hoặc chuyển tiếp
sang diện hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước hoặc sau
ngày 01/01/2007 được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Mục
4 và Mục 5 Chương II của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. 3. Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2007
thì khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc chế
độ tử tuất từ ngày 01/01/2007 trở đi được áp dụng quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương
II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (bao gồm cả cách tính tỷ lệ % hưởng lương hưu), tiền lương
đóng bảo hiểm xã hội theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định được chuyển đổi
theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội. 4. Người lao động nghỉ hưu hưởng mức lương hưu thấp quy định tại Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP,
nếu trước ngày 01/01/2007 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (hoặc được coi là
đã đóng bảo hiểm xã hội) khi chưa đủ 15 tuổi, thì tỷ lệ % lương hưu được cộng
do đi làm trước tuổi chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn tỷ lệ % lương hưu phải trừ do nghỉ việc
sớm hơn tuổi quy định. Cách tính bù trừ này chỉ áp dụng đối với trường hợp
nghỉ hưu trước tuổi mà bị trừ tỷ lệ % lương hưu. 5. Những trường hợp vừa hưởng chính sách ưu đãi người có công, vừa hưởng
chính sách bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 11 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP
cụ thể như sau; a) Người lao động trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hoặc chết thuộc trường hợp được
xác định là tai nạn lao động, đồng thời được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sỹ, thì ngoài
việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách Nhà
nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 và
Mục 5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. b) Người lao động bị thương hoặc bị chết do ốm đau, tai nạn thông thường được thực hiện chế
độ ốm đau hoặc tử tuất quy định tại Mục 1 và Mục 5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Trường
hợp ốm đau, tai nạn ở những nơi khó khăn, gian khổ mà được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận là thương binh, hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sỹ, thì
còn được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách Nhà
nước bảo đảm; c) Người lao động khi phục viên, xuất ngũ mà đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm
quyền quyết định hưởng chế độ bệnh binh, thì ngoài việc được hưởng chế độ bệnh
binh do ngân sách Nhà nước bảo đảm, vẫn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần quy định tại Điều 32 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. 6. Người lao động bắt đầu hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 trở đi mà chưa
được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành
phố nơi đối tượng cư trú hợp pháp giải quyết truy trả trợ cấp một lần, điều chỉnh lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định mới thì Bảo hiểm xã hội địa phương
nơi đối tượng cư trú hợp pháp căn cứ vào hồ sơ hiện đang quản lý để thực hiện
điều chỉnh. 7. Việc tổ chức thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm tổ chức của
bộ, ngành mình, trên cơ sở quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP và Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP. 8. Các trường hợp đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 31/12/2006 trở về
trước thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức
hưởng theo quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn. 9. Đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu phục
viên, xuất ngũ, thôi việc về địa phương đã nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm
xã hội không quá 12 tháng kể từ ngày quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi
việc có hiệu lực, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
thì được nộp lại số tiền trợ cấp đã nhận cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng,
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban cơ yếu Chính phủ, và được
cơ quan đó xác nhận lại và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên
chính sổ bảo hiểm xã hội cũ. 10. Người lao động đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội
Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, nếu sau đó tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được
cộng hai giai đoạn tham gia bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí
và tử tuất theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. 11. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các
chế độ hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2007. Thông tư này thay thế Thông tư số 29/LB-TT ngày 02/11/1995 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Quốc phòng, Nội vụ hướng dẫn một số điều thực hiện Điều lệ Bảo
hiểm xã hội với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ quân đội nhân
dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995
của Chính phủ, Thông tư số 270/2003/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 07/11/2003 của liên Bộ Quốc
phòng, Công an, Lao động-Thương binh và Xã hội và Thông tư số 299/2003/TT-BQP
ngày 24/12/2003 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày
05/8/2003 của Chính phủ. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và Thông tư này,
nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết,
hướng dẫn bổ sung kịp thời./. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|