THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thường thủy nội địa
__________________________________
Căn cứ Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa (sau đây viết gọn là Nghị định số 60/2011/NĐ-CP).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP
về cách xác định hành vi vi phạm hành chính; thủ tục, hình thức xử phạt;
xác định thẩm quyền xử phạt; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và mẫu
biên bản, mẫu quyết định sử dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường thủy nội địa.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa bao gồm các hành
vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định số 60/2011/NĐ-CP. Người điều khiển tàu biển, tàu
cá khi hoạt động trên đường thủy nội địa có hành vi vi phạm quy định tại Điều
7, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 25, Điều 26, Điều 32 hoặc tàu cá có hành vi vi
phạm quy định tại Điều 15, Điều 23 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại các điều đó; đối với những hành vi vi phạm hành chính
khác thì người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định số 60/2011/NĐ-CP áp
dụng hình thức, mức xử phạt quy định tại các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải, thủy sản để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 60/2011/NĐ-CP.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Điều 3. Cách xác định hành vi vi phạm hành chính 1. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm, khoản, điều trong Chương II của
Nghị định số 60/2011/NĐ-CP là độc lập với nhau.
2. Tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại mỗi điểm, khoản, điều của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP thì bị xử phạt theo quy định đối
với mỗi hành vi vi phạm quy định tại điểm, khoản, điều đó.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đồng thời thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Điều 4. Xác định trọng tải toàn phần, công suất máy của phương tiện để áp dụng
xử phạt vi phạm hành chính 1. Đối với phương tiện thuộc diện đăng ký nhưng chưa đăng ký, phương tiện thuộc diện đăng
kiểm nhưng chưa đăng kiểm có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường thủy nội địa thì xác định trọng tải toàn phần, công suất máy của
phương tiện như sau:
a) Trọng tải toàn phần của phương tiện ký hiệu là T (tấn) và được tính theo
công thức T = A x K, trong đó:
- A là giá trị của số đo chiều dài boong chính, đo từ mũi đến lái phương tiện
nhân với số đo chiều rộng mép boong ở giữa phương tiện nhân với số đo chiều cao mạn,
đo từ đáy đến boong ở giữa phương tiện được tính theo công thức A = L x B x D, trong đó:
+ L(m): Chiều dài boong chính đo từ mũi đến lái phương tiện;
+ B(m): Chiều rộng mép boong ở giữa phương tiện;
+ D(m): Chiều cao mạn đo từ đáy đến boong ở giữa phương tiện.
- K: Hệ số tương ứng với giá trị A và áp dụng như sau:
+ Giá trị của A từ 4,55 đến 18,76 thì hệ số K = 0,26;
+ Giá trị của A từ trên 18,76 đến 49,80 thì hệ số K = 0,29;
+ Giá trị của A từ trên 49,80 đến 387,20 thì hệ số K = 0,35;
+ Giá trị của A từ trên 387,20 đến 1.119,80 thì hệ số K = 0,51;
+ Giá trị của A trên 1.119,80 thì hệ số K = 0,57.
b) Nếu phương tiện không vận tải hàng hóa, hành khách thì căn cứ vào
tổng công suất máy chính lắp trên phương tiện để áp dụng hình thức, mức
tiền phạt.
2. Trường hợp không xác định được trọng tải toàn phần theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đề nghị cơ quan đăng kiểm
xác định trọng tải toàn phần của phương tiện để làm căn cứ ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
Điều 5. Xử phạt đối với hành vi không có hoặc không mang giấy tờ theo quy định 1. Trường hợp tại thời điểm kiểm tra, chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện
không có các loại giấy tờ theo quy định (Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, bằng, chứng chỉ
chuyên môn...) thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên bản
về hành vi không có giấy tờ. Trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người vi phạm xuất trình được giấy tờ để chứng minh thì người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo loại giấy
tờ đó và phải phô tô, lưu lại loại giấy tờ đó trong hồ sơ.
2. Trường hợp người vi phạm không xuất trình được giấy tờ thì xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi không có giấy tờ theo quy định.
Điều 6. Tạm giữ giấy tờ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm,
người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các giấy tờ, theo thứ tự:
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện, bằng, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi người bị xử phạt chấp hành
xong quyết định xử phạt.
Điều 7. Tạm giữ và quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ 1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính áp dụng trong
các trường hợp sau:
a) Để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm;
c) Trường hợp bị phạt tiền, nhưng không thể thực hiện việc tạm giữ các loại giấy tờ theo
Điều 6 của Thông tư này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính phải thực hiện
theo thủ tục, thẩm quyền, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 46 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 và Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP về việc
quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Trong trường hợp tang
vật, phương tiện bị tạm giữ mà cơ quan, đơn vị tạm giữ không có điều kiện cần thiết
để bảo quản theo quy định của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP và Nghị định số 22/2009/NĐ-CP nêu
trên thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao tang vật, phương tiện bị tạm giữ
cho tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ quản lý, bảo quản nếu
xét thấy việc giao quản lý bảo quản đó không ảnh hưởng đến việc đảm bảo xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 8. Tước quyền sử dụng giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề;
thông báo việc tạm giữ giấy tờ và tước quyền sử dụng giấy phép, bằng, chứng chỉ
chuyên môn, chứng chỉ hành nghề 1. Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà các hành
vi vi phạm này đều bị tước quyền sử dụng cùng một loại giấy phép, bằng, chứng chỉ
chuyên môn, chứng chỉ hành nghề thì chỉ áp dụng tước quyền sử dụng loại giấy
phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề có thời hạn bị tước quyền
sử dụng dài nhất quy định đối với hành vi vi phạm đó; nếu không cùng một loại
giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề thì áp
dụng riêng đối với từng loại giấy tờ.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành
nghề được tính từ thời điểm tạm giữ giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, chứng
chỉ hành nghề cho đến hết thời gian tước quyền sử dụng ghi trong quyết định.
3. Trường hợp tạm giữ giấy tờ để bảo đảm việc chấp hành quyết định xử phạt nhưng đã
quá thời hạn ghi trong biên bản mà người vi phạm không thực hiện quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thì trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày hết hạn tạm giữ ghi
trong biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản về Cục
Cảnh sát đường thủy; trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên
môn, chứng chỉ hành nghề thì phải thông báo ngay cho cơ quan cấp giấy tờ đó
và Cục Cảnh sát đường thủy. Trong thông báo phải ghi rõ loại giấy tờ tạm giữ
hoặc bị tước quyền sử dụng, số, ký hiệu của giấy tờ, số đăng ký phương tiện, họ tên,
địa chỉ người vi phạm và lỗi vi phạm hành chính.
Điều 9. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa phải
thực hiện theo đúng quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38 của Nghị
định số 60/2011/NĐ-CP và theo quy định dưới đây:
1. Đối với những vi phạm hành chính xảy ra tại các cảng, bến thủy nội địa chưa được
công bố, cấp phép hoạt động hoặc cảng, bến thủy nội địa đã được công bố, cấp
phép hoạt động nhưng không thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Cảng vụ đường
thủy nội địa, mà do Ban quản lý cảng, bến thủy nội địa quản lý thì thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thuộc những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị
định số 60/2011/NĐ-CP, trừ Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Khi phát hiện phương tiện hoán cải làm thay đổi kết cấu, tính năng, công dụng
không theo hồ sơ thiết kế được duyệt ở ngoài cơ sở đóng mới, sửa chữa phục hồi phương
tiện thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị đinh
số 60/2011/NĐ-CP được xử phạt về hành vi vi phạm đó theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của
Nghị định số 60/2011/NĐ-CP.
3. Trên địa bàn giáp ranh hoặc trên cùng một tuyến có nhiều lực lượng làm
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, lực lượng nào phát hiện hành vi vi phạm trước thì
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lực lượng đó.
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép khai thác hoặc văn bản chấp
thuận khai thác cát, sỏi, khoáng sản khác 1. Giấy phép hoặc chấp thuận bằng văn bản quy định tại Điểm c Khoản 6, Điểm c Khoản 1, Điểm
c Khoản 8 và Điểm b Khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP là giấy phép hoặc
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cho phép tổ chức, cá nhân khai thác cát, sỏi, khoáng sản khác
trên đường thủy nội địa.
2. Phương tiện, thiết bị bị tịch thu theo quy định tại Điểm b Khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP
là những phương tiện, dụng cụ, máy móc được sử dụng trực tiếp vào việc khai thác
cát, sỏi, khoáng sản khác. Các cấu trúc nổi như sà lan, ụ nổi, tàu,
thuyền, máy nổ nếu không sử dụng trực tiếp vào việc khai thác cát, sỏi, khoáng
sản khác thì không phải là phương tiện, thiết bị bị tịch thu theo quy định tại Điểm
b Khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP.
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện 1. Hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc
có sức chở dưới 5 người vào hoạt động không bảo đảm an toàn theo quy định thì
bị xử phạt về hành vi đưa phương tiện vào hoạt động mà không bảo đảm các
điều kiện an toàn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi chủ phương tiện đăng
ký hộ khẩu thường trú.
2. Hành vi không bảo đảm tình trạng an toàn của phương tiện quy định tại Điểm e Khoản
2, Điểm e Khoản 3 và Khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP bị xử phạt nếu phương tiện
đó không bảo đảm một trong các điều kiện sau đây:
a) Thân của phương tiện phải chắc chắn, không bị thủng, không bị rò rỉ nước vào
bên trong; có ít nhất một đèn có ánh sáng màu trắng nếu phương
tiện hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi
cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá
nhân cho số người được phép chở trên phương tiện;
b) Máy lắp trên phương tiện phải dễ khởi động, chắc chắn, an toàn và hoạt động
ổn định;
c) Mạn khô của phương tiện chở hàng phải bảo đảm tối thiểu bằng 100 mm; mạn khô của
phương tiện chở người phải bảo đảm tối thiểu bằng 200 mm;
d) Phương tiện phải được đo đạc xác định kích thước, sức chở và được sơn vạch
dấu mớn nước an toàn.
3. Trường hợp phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn
hoặc có sức chở trên 12 người đến 30 người, phương tiện có động cơ tổng công suất
máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc sức chở từ 5 người đến 12 người quy
định tại Điểm e Khoản 3 và Điểm b Khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP đã thực
hiện đăng kiểm, nhưng khi hoạt động để nước rò rỉ vào bên trong, mạn tàu bị thủng,
bị cong, vênh, biến dạng, hệ thống lái không bảo đảm đúng như trạng thái ban
đầu đã được cơ quan đăng kiểm xác định, thì bị xử phạt về hành vi không
bảo đảm tình trạng an toàn của phương tiện theo quy định.
Điều 12. Xử phạt hành vi điều khiển phương tiện gây mất trật tự, an toàn giao thông Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 5 Điều 22 của Nghị định
số 60/2011/NĐ-CP, mà người vi phạm không công nhận lỗi của mình thì biên bản
vi phạm hành chính phải có ý kiến của người làm chứng.
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cảng, bến thủy nội địa 1. Các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 24 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP
áp dụng đối với chủ bến thủy nội địa.
2. Các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 24 của Nghị định số 60/2011 /NĐ-CP
áp dụng đối với chủ cảng thủy nội địa.
Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện trong vùng nước cảng, bến
thủy nội địa Hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 60/2011/NĐ-CP áp dụng xử phạt
đối với các loại phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn
đến 100 tấn hoặc có sức chở trên 30 người đến 100 người, phương tiện có động cơ tổng
công suất máy chính trên 15 mã lực đến 100 mã lực hoặc có sức chở trên
12 người đến 50 người.
Điều 15. Kích thước mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng xử phạt vi phạm hành chính Căn cứ mẫu biên bản, mẫu quyết định ban hành kèm theo Nghị định số 60/2011/NĐ-CP, cơ quan
của người có thẩm quyền xử phạt có thể thay đổi kích thước của biểu mẫu để áp
dụng khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được
thuận lợi nhưng không được thay đổi nội dung của mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 16. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2012.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 60/2011/NĐ-CP tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Quá trình thực hiện Thông tư này, tổ chức, cá nhân liên quan nếu có
vướng mắc cần báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát đường thủy), Bộ Giao thông
vận tải (qua Cục Đường thủy nội địa Việt Nam) để có hướng dẫn kịp thời./.