THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ
và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều
của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
________________________
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản
lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày
17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây được viết tắt là Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Phạm vi và đối tượng áp dụng của Thông tư này là phạm vi và đối tượng
áp dụng quy định tại Điều 1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung,
chủ đầu tư và nhà thầu nước ngoài. Đối tượng áp dụng theo quy định tại các
điểm a và l khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, hướng
dẫn thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bao gồm:
a) Công ty nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 hiện nay tiếp tục
hoạt động theo quy định tại Điều 166 của Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh đã thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 1999 hiện nay tiếp tục hoạt động
theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp liên doanh;
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP
ngày 15/4/2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần;
- Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam theo quy định
tại điểm l khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
a) Hội doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
b) Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 8/1998/NĐ-CP ngày 22/01/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thành lập Hiệp hội
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Điều 2. Tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động
1. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thực hiện theo mẫu số 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là
văn bản chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài, bao
gồm: bằng hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học phù hợp với vị
trí công việc mà người nước ngoài dự kiến sẽ đảm nhận.
Đối với một số nghề, công việc thì việc chứng nhận về trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao của người nước ngoài thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Người sử dụng lao động thông báo nhu cầu tuyển lao động Việt Nam vào các vị trí
công việc dự kiến tuyển người nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 của Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Trước khi tuyển người nước ngoài ít nhất 30 (ba mươi) ngày, người sử dụng lao động
phải thông báo nhu cầu tuyển lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự
kiến tuyển người nước ngoài trên ít nhất 01 (một) số báo Trung ương và ít
nhất 01 (một) số báo địa phương bằng một trong các hình thức là báo viết, báo
nói, báo hình hoặc báo điện tử về các nội dung: số lượng người cần tuyển,
vị trí công việc, trình độ chuyên môn, mức lương và các khoản thu nhập
khác, điều kiện làm việc và một số nội dung khác nếu người sử dụng lao động
yêu cầu.
Trường hợp người sử dụng lao động đã thông báo ít nhất 02 (hai) số báo Trung
ương và 02 (hai) số báo địa phương về việc tuyển lao động Việt Nam theo quy định mà không
tuyển được thì trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ lần thông báo cuối
cùng, người sử dụng lao động được tuyển người nước ngoài và không phải thông
báo nhu cầu tuyển lao động trên báo Trung ương và báo địa phương.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài được tuyển dụng theo
hình thức hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung và đối với người nước ngoài đã được cấp giấy phép
lao động theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung thì phải kèm theo văn bản để chứng minh việc người sử dụng lao động đã
thông báo nhu cầu tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc
dự kiến tuyển người nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
4. Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:
Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung mà bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt
Nam, công chứng hoặc chứng thực. Việc hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ của
nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:
Sau khi người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người
nước ngoài phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao
động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05
(năm) ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, người
sử dụng lao động có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng lao động đã giao kết và
bản chụp giấy phép lao động đã được cấp tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động
cho người nước ngoài đó. Nội dung trong hợp đồng lao động không được trái với nội
dung ghi trong giấy phép lao động đã được cấp.
Điều 3. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các gói thầu hoặc dự án của
nhà thầu nước ngoài đã trúng thầu tại Việt Nam
1. Phương án sử dụng lao động trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư theo quy
định tại khoản 1 Điều 6a của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, thực hiện
theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài báo cáo và đề nghị bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại khoản 3 Điều 6a của Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước khi nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu
hoặc dự án đã trúng thầu thì nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm
báo cáo và đề nghị bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, nơi nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu hoặc dự án
đã trúng thầu về việc tuyển lao động Việt Nam có xác nhận của chủ đầu tư về
phương án sử dụng lao động đã được kê khai trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thực
hiện theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã
xác định trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải báo cáo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội địa phương, nơi nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu hoặc
dự án đã trúng thầu về phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng lao động
và có xác nhận của chủ đầu tư theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giới thiệu, cung ứng lao động Việt Nam theo đề nghị của nhà thầu nước ngoài theo quy định
tại khoản 4 Điều 6a của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
thực hiện như sau:
Trong thời hạn tối đa 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nhận được văn bản đề nghị tuyển từ 500 (năm trăm) lao động
Việt Nam trở lên và 30 (ba mươi) ngày đối với đề nghị tuyển dưới 500 (năm trăm) lao động
Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng lao động Việt Nam được cho nhà thầu nước ngoài
theo đề nghị nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu nước ngoài được tuyển người
nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được lao động Việt Nam
bao gồm: vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, thời hạn
thực hiện công việc.
4. Đối với các nhà thầu nước ngoài đang thực hiện các dự án hoặc gói
thầu đã trúng thầu trước thời điểm Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính
phủ có hiệu lực (01/8/2011) thì trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực, nhà thầu nước ngoài phải báo cáo thực trạng về lao
động Việt Nam và người nước ngoài đang làm việc tại các gói thầu hoặc dự
án trúng thầu bao gồm: số lượng, quốc tịch, trình độ, vị trí công việc, số
người đã được cấp giấy phép lao động, số người không thuộc đối tượng cấp giấy
phép lao động và số người chưa thực hiện cấp giấy phép lao động, nêu rõ lý
do và biện pháp khắc phục; báo cáo kế hoạch sử dụng người nước ngoài và
lao động Việt Nam đến khi kết thúc dự án hoặc gói thầu với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện gói thầu hoặc dự án đã
trúng thầu, trong đó nêu rõ nhu cầu đề nghị tuyển lao động Việt Nam để thay thế
người nước ngoài đang làm việc và vị trí dự kiến tuyển người nước ngoài.
Trường hợp không giới thiệu hoặc cung ứng lao động Việt Nam được cho nhà thầu nước ngoài
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết
định việc cho phép nhà thầu nước ngoài được sử dụng người nước ngoài vào
các vị trí công việc không tuyển được lao động Việt Nam.
Điều 4. Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để chào bán dịch vụ
Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để chào bán dịch vụ theo quy định tại
Điều 7 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như
sau:
Trước ít nhất 07 (bảy) ngày tính theo ngày làm việc khi người nước ngoài
đến chào bán dịch vụ phải thông báo bằng văn bản thông qua các hình
thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện, fax với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội địa phương nơi người nước ngoài dự kiến đến chào bán dịch vụ với nội dung:
họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm
việc, công việc cụ thể của người nước ngoài theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 5. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải có giấy phép lao động
1. Thời hạn dưới 03 (ba) tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:
Thời hạn dưới 03 (ba) tháng được xác định là thời gian liên tục kể từ ngày
người nước ngoài bắt đầu nhập cảnh vào Việt Nam để làm việc cho người sử dụng lao
động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
đến ngày đó của tháng thứ ba trừ đi một ngày.
Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng phải thực
hiện theo đúng quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Người nước ngoài làm Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án
hoặc người nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện
cho các hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung là người nước ngoài được xác định trong Giấy phép
lập Văn phòng đại diện, Giấy phép lập Văn phòng dự án, Giấy phép hoạt động
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Người nước ngoài theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 9 của Nghị định
số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thì không phải cấp giấy phép lao động
khi làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức đó. Trường hợp những người nước ngoài nêu
trên làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức khác tại Việt Nam từ đủ ba tháng trở lên
thì phải thực hiện cấp giấy phép lao động.
Điều 6. Mẫu giấy phép lao động
1. Mẫu giấy phép lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Thể thức của giấy phép lao động:
Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 4 trang; trang 1 và trang 4
có màu xanh hòa bình, tráng nhựa; trang 2 và trang 3 có nền màu trắng,
hoa văn màu xanh nhạt, ở giữa có hình ngôi sao.
b) Nội dung của giấy phép lao động, theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy phép lao động do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức in ấn và phát hành thống nhất.
Điều 7. Cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động, đối tác phía
Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong hồ sơ theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thực hiện
theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phiếu lý lịch tư pháp và giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định tại các điểm
b và c khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được cơ
quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày, tính đến ngày
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.
3. Nơi người nước ngoài thường xuyên làm việc theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 9
của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được xác định là nơi người
nước ngoài có toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động hoặc đối
tác phía Việt Nam, đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực hoặc vô
hiệu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung có nhu cầu làm việc cho doanh nghiệp khác cùng vị trí công việc đã
ghi trong giấy phép lao động, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày giấy phép
lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu thì phải có giấy tờ theo quy định tại các điểm
c và d khoản 2 Điều 4 Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và giấy
phép lao động đã được cấp hoặc bản sao giấy phép lao động đã được cấp.
Điều 8. Gia hạn giấy phép lao động
1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc theo
hình thức hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo mẫu số 8 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao hợp đồng học nghề được ký giữa doanh nghiệp với lao động Việt Nam để đào tạo
lao động Việt Nam thay thế công việc mà người nước ngoài đang đảm nhiệm hoặc văn bản
để chứng minh đã thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo lao động Việt Nam theo quy
định tại khoản 1 Điều 132 của Bộ luật Lao động để thay thế cho công việc mà người nước
ngoài đang đảm nhiệm. Nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo gồm: số lượng người
cần đào tạo vào từng vị trí công việc, thời gian và hình thức đào
tạo, nơi đào tạo và việc tổ chức thực hiện đào tạo, kết quả đào tạo;
c) Bản sao hợp đồng lao động;
d) Giấy phép lao động đã được cấp;
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động đối với người nước ngoài di chuyển nội bộ
doanh nghiệp, gồm:
a) Đề nghị gia hạn giấy phép lao động của đại diện doanh nghiệp nước ngoài đã thành
lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Văn bản để chứng minh người nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp tiếp tục làm việc
tại Việt Nam;
c) Giấy phép lao động đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động đối với người nước ngoài theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
a) Đề nghị gia hạn giấy phép lao động của đối tác phía Việt Nam theo mẫu số 8 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
c) Giấy phép lao động đã được cấp.
Điều 9. Cấp lại giấy phép lao động
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người nước ngoài theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, thực hiện theo mẫu
số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Sử dụng giấy phép lao động
1. Sử dụng giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như sau:
Người nước ngoài có trách nhiệm giữ giấy phép lao động đã được cấp khi giấy
phép đang còn hiệu lực. Chậm nhất sau 02 (hai) ngày khi giấy phép lao động hết hiệu
lực hoặc vô hiệu thì người nước ngoài phải nộp giấy phép lao động đó cho
người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam, đại diện của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài.
2. Thông báo bằng văn bản về người nước ngoài đến làm việc theo quy định tại khoản
3 Điều 13 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện như
sau:
Khi người nước ngoài đến làm việc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(không phải tỉnh, thành phố mà người nước ngoài thường xuyên làm việc) từ
10 (mười) ngày liên tục trở lên hoặc 30 (ba mươi) ngày cộng dồn trong 01 (một) năm thì
người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam, đại diện của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về người nước ngoài đến làm việc,
với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, số giấy phép lao động đã được
cấp, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận và
nơi làm việc của người nước ngoài theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này
và kèm theo bản chụp giấy phép lao động đã được cấp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi người nước ngoài đến làm việc.
Điều 11. Người nước ngoài là phu nhân, phu quân của thành viên cơ quan ngoại giao, lãnh
sự nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ; học sinh, sinh viên
đến thực tập tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam
1. Đối với người nước ngoài là phu nhân, phu quân của những người được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt
Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp thỏa thuận giữa Việt Nam và nước liên quan không quy định miễn cấp giấy
phép lao động cho đối tượng là phu quân, phu nhân của thành viên cơ quan ngoại
giao, lãnh sự, đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ tham gia làm việc tại
Việt Nam thì hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người này bao gồm các giấy tờ
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung và kèm theo bản chụp văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà
nước) trả lời cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế liên
chính phủ về việc người nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam theo thỏa
thuận quốc tế liên quan, đồng thời xuất trình bản gốc để đối chiếu.
b) Thời hạn của giấy phép lao động được cấp không vượt quá thời hạn lưu trú của
phu nhân, phu quân và tối đa không quá 36 (ba mươi sáu) tháng;
c) Trình tự cấp giấy phép lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 9 của
Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;
d) Trường hợp người nước ngoài được cấp giấy phép lao động không còn thuộc đối
tượng được phép làm việc theo thỏa thuận giữa Việt Nam và nước liên quan, Bộ Ngoại
giao (Cục Lễ tân Nhà nước) có văn bản thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó để thu hồi giấy phép lao động của người
này.
2. Đối với người nước ngoài là học sinh, sinh viên học tập tại các trường, cơ sở
đào tạo ở nước ngoài đến Việt Nam thực tập theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện như sau:
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam có người nước ngoài là học sinh, sinh viên
đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài đến thực tập thì
trước 7 (bảy) ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày học sinh, sinh viên
đến thực tập thì doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cáo danh sách
trích ngang theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
kiểm tra, thanh tra; xử lý vi phạm các quy định về việc tuyển và quản lý người nước
ngoài làm việc trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương và các cơ quan, tổ chức
có liên quan để giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu nước ngoài
theo quy định tại khoản 4 Điều 6a của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu nước ngoài được tuyển người nước
ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam
theo quy định tại khoản 4 Điều 6a của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức tuyên truyền và phổ biến các quy định của pháp luật lao động Việt Nam
cho các doanh nghiệp, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu và người lao động trên địa
bàn.
2. Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy
phép lao động cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khi nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép lao động phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận trao cho
người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam, đại diện của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ,
những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời. Lưu hồ sơ cấp giấy phép lao động,
hồ sơ gia hạn giấy phép lao động, hồ sơ cấp lại giấy phép lao động.
3. Tổ chức thực hiện việc giới thiệu, cung ứng lao động cho các nhà thầu nước ngoài theo
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng
và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam của các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, dự án, gói thầu do nhà thầu nước ngoài trúng thầu trên địa
bàn; các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu.
5. Định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng tháng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
gửi danh sách người nước ngoài đã được cấp, gia hạn và cấp lại giấy phép
lao động cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở địa phương theo mẫu số 12 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam và tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động Việt Nam và các quy định
pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
2. Việc tuyển người nước ngoài thông qua tổ chức giới thiệu việc làm được thực hiện
với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa
phương theo hợp đồng tuyển lao động mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và
cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã giao kết với người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật; gửi bản sao hợp đồng lao động đã giao
kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đó.
5. Quản lý hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam, đồng thời phải thường xuyên bổ sung các giấy tờ liên quan đến người nước
ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam.
6. Quản lý người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức.
7. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày đối với các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu
lực hoặc vô hiệu theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung thì người sử dụng lao động hoặc đối tác phía Việt Nam, đại diện của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động về các trường hợp giấy
phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu và gửi kèm theo giấy phép lao động
hết hiệu lực hoặc vô hiệu, trường hợp không gửi kèm theo giấy phép lao động phải
nêu rõ lý do.
8. Báo cáo danh sách trích ngang đối với người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam không phải cấp giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số
34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này
và gửi kèm theo các giấy tờ của người nước ngoài theo quy định tại khoản 6 Điều
9 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi người nước ngoài thường xuyên làm
việc.
9. Nộp lệ phí cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy
phép lao động theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
10. Định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12, người sử dụng lao động phải đăng ký
nhu cầu tuyển và sử dụng người nước ngoài của năm sau theo quy định tại khoản 7 Điều 19
của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung về số lượng, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm việc (bắt đầu và kết thúc) theo từng vị
trí công việc với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại theo mẫu
số 14 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thay đổi nhu cầu sử dụng người nước
ngoài thì người sử dụng lao động phải đăng ký bổ sung nhu cầu tuyển và sử dụng
người nước ngoài trước ít nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày người sử dụng lao
động thông báo nhu cầu tuyển người nước ngoài với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội địa phương theo mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm của người nước ngoài
1. Nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam do người sử dụng lao động
hoặc đối tác phía Việt Nam, đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài cung
cấp, đồng thời phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài; thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động và hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định. Sau khi được cấp giấy phép lao động, người
nước ngoài và người sử dụng lao động phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động bằng
văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước ngày
05 của tháng đầu tiên hàng quý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc cho các
nhà thầu nước ngoài của quý liền trước đó theo quy định tại khoản 6 Điều 6a của
Nghị định số 34/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo mẫu số 16 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (Cục Việc làm) về đăng ký nhu cầu tuyển và sử dụng người nước ngoài
của người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài
trên địa bàn theo mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ sáu tháng, trước ngày 15 tháng 7 và hàng năm, trước
ngày 15 tháng 01 về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) về tình
hình người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức và người nước
ngoài làm việc cho các nhà thầu nước ngoài trên địa bàn quản lý
theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam và tổ chức phi chính phủ nước
ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng,
trước ngày 05 tháng 7 và hằng năm, trước ngày 05 tháng 01 về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở chính hoặc thường
xuyên hoạt động về tình hình sử dụng người nước ngoài theo mẫu số 19 ban hành
kèm theo Thông tư này. Đồng thời thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động về tình hình sử dụng người nước
ngoài.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2011.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản
lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.