THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
___________________________________
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) gồm: phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, sử dụng
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc
lộ, mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh, bảo đảm giao thông và an toàn giao
thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản
lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông
đường bộ.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Đất của đường bộ
Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây
dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công
trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
1. Đường bộ
a) Đường (nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố);
b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt
đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;
c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường
sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;
d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn.
2. Nơi dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm
thu phí cầu, đường.
3. Hệ thống báo hiệu gồm đèn tín hiệu, biển báo hiệu, giá treo biển báo
hiệu hoặc đèn tín hiệu, khung, giá hạn chế tĩnh không, cọc tiêu, cột cây số,
vạch kẻ đường và các thiết bị khác.
4. Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan.
5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
đường bộ.
6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ.
7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ.
8. Công trình chống va trôi, công trình chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường
bộ.
9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết
bị dự phòng bảo đảm giao thông.
10. Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 4. Hành lang an toàn đường bộ
1. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả
phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông
và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP. Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang
an toàn đối với đường phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch,
đối với cầu phải căn cứ vào chiều dài của cầu.
3. Trường hợp đường bộ đi chung với công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường
bộ theo quy định của pháp luật về đê điều.
Điều 5. Xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn
đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành
lang an toàn đường bộ được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực,
phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm
vi đất của đường bộ; cụ thể:
- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy
định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP thì giữ nguyên.
- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại
Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn
đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ
1. Công trình đã có trước ngày Thông tư này có hiệu lực (được cấp
có thẩm quyền cho phép xây dựng), nếu phạm vi bảo vệ trên không của công trình
đường bộ chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, đồng thời không
gây nguy hiểm, không gây mất an toàn giao thông, tạm thời được giữ nguyên hiện
trạng.
2. Công trình được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng; công trình
đang khai thác sử dụng chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có
gây nguy hiểm, gây mất an toàn giao thông phải bảo đảm đủ phạm vi bảo vệ trên
không của công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng) như sau:
a) Đối với cầu vượt trên đường bộ, khoảng cách tối thiểu tính từ điểm cao nhất của
mặt đường bộ đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu theo phương thẳng đứng (không kể
phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, mở rộng) là 4,75m (bốn
mét bảy lăm);
Đối với cầu vượt đường cao tốc phải thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường
cao tốc;
b) Đối với đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách
theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn
cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất của đường dây thông
tin ở trạng thái võng cực đại tối thiểu là 5,50m (năm mét năm mươi);
c) Đối với đường dây tải điện đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách
tối thiểu theo phương thẳng đứng từ điểm thấp nhất của đường dây tải điện ở trạng thái
võng cực đại đến điểm cao nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn
cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tối thiểu là 4,75m (bốn mét bảy lăm)
cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp do pháp luật về điện
lực quy định.
Chủ công trình lưới điện chịu trách nhiệm lắp đặt và quản lý biển báo
hiệu, biển hạn chế chiều cao ở những vị trí giao nhau giữa đường dây tải điện trên
cao với đường bộ đi dưới theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ và hướng dẫn
của đơn vị trực tiếp quản lý đoạn tuyến đường bộ.
3. Xác định chiều cao dự phòng khi tôn cao mặt đường
a) Đối với công trình vượt trên đường bộ, căn cứ hiện trạng và quy hoạch của tuyến
đường bộ có công trình đi vượt trên để xác định chiều cao dự phòng cho
tôn cao mặt đường bộ.
b) Đối với công trình đường bộ đi dưới cầu vượt hoặc các công trình thiết
yếu, căn cứ thiết kế công trình đường bộ và quy hoạch của tuyến đường bộ để xác
định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ.
Điều 7. Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu
1. Công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền cho phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc
khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác
và sự bền vững công trình đường bộ. Chiều sâu và khoảng cách theo chiều
ngang do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định cụ thể trong văn bản chấp thuận
xây dựng công trình.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình
thiết yếu (nằm trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ) phải bảo đảm khoảng cách
tối thiểu như sau:
a) Đối với cột có chiều cao (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) lớn hơn
4,0m (bốn mét), khoảng cách tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái
đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột.
b) Đối với cột có chiều cao (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) nhỏ hơn
hoặc bằng 4,0m (bốn mét), khoảng cách tính từ chân mái đường đắp hoặc mép
đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 05 mét (năm mét).
c) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị, giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang bằng bề rộng của chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
d) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực miền núi có địa hình núi cao, vực sâu,
giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình
thiết yếu được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng
tối thiểu phải cách mép phần xe chạy 2,0m (hai mét). Giới hạn do cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền quyết định cụ thể trong văn bản chấp thuận xây dựng công trình.
Điều 8. Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt
Khi hành lang an toàn đường sắt chồng lấn hành lang an toàn đường bộ, phân định
hành lang an toàn được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành
lang an toàn đường sắt nhưng phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không
đè lên mái taluy hoặc bộ phận công trình của đường bộ, cụ thể:
1. Trường hợp công trình đường bộ và đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh
dọc, ranh giới hành lang an toàn xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp công trình đường bộ, đường sắt có hành lang an toàn chung giữa
hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành lang an toàn của cả đường sắt và đường bộ theo quy
định, ưu tiên bố trí đủ cho hành lang an toàn đường sắt; trường hợp giới hạn hành
lang an toàn đường sắt nếu bố trí đủ sẽ đè lên công trình đường bộ,
giới hạn hành lang an toàn đường sắt là mép ngoài cùng của công trình
đường bộ.
Điều 9. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
1. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ có khoảng cách đến
hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng
đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu khắc phục, chủ công trình
phải khắc phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình không tự giác thực hiện, cơ
quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ dành để xây dựng công
trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn
giao thông vận tải đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí
ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải được cơ quan có
thẩm quyền cho phép. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình
khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo
Điều 26, Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Trước khi mở rộng địa giới khu vực nội thành, nội thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải xây dựng đường gom dọc hai bên đường và các điểm đấu
nối theo quy định tại Thông tư này đối với đoạn đường bộ sẽ nằm trong nội thành,
nội thị được quy hoạch mở rộng.
3. Hạn chế các điểm đấu nối trực tiếp vào quốc lộ. Các khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng khác dọc đường
bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nối từ
dự án vào các đường nhánh; trường hợp không có đường nhánh, được
đấu nối trực tiếp đường gom vào quốc lộ, nhưng phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối vào quốc lộ được quy định tại Thông tư này.
4. Đường gom phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng
theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất,
có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ;
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các hệ thống đường địa phương, Bộ Giao
thông vận tải quyết định đối với hệ thống quốc lộ trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
5. Đường nhánh được đấu nối vào quốc lộ đang khai thác theo quy định tại Điều 29 Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho phép đường nhánh đấu nối
tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của
dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
6. Đối với cửa hàng xăng dầu xây dựng dọc theo quốc lộ phải nằm trong quy hoạch hệ thống
cửa hàng xăng dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ Công Thương) phê duyệt;
điểm đấu nối đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu phải nằm trong quy hoạch các điểm
đấu nối được Bộ Giao thông vận tải thoả thuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Không xây dựng và đấu nối trực tiếp cửa hàng xăng dầu vào đường cao tốc.
Cửa hàng xăng dầu chỉ được xây dựng và đấu nối vào đường nhánh đã
nối liên thông với đường cao tốc hoặc xây dựng bên trong trạm dừng nghỉ, trạm dịch
vụ theo thiết kế ban đầu của đường cao tốc. Cửa hàng xăng dầu xây dựng liên quan đến
đường bộ có quy chế khai thác riêng, phải tuân theo quy chế của tuyến đường bộ đó.
8. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh;
các đường đã có từ trước phải được xóa bỏ dần và thay thế bằng đường
gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
9. Việc sử dụng hành lang an toàn ở nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn
bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền.
10. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời
khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện
được. Cấm mọi hình thức quảng cáo trong phạm vi đất của đường bộ.
11. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm
dừng xe, bến xe gây mất an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô
nhiễm môi trường.
Trường hợp sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời phải được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với gầm cầu trên đường đô thị do địa
phương quản lý, Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với gầm cầu trên quốc lộ đi
qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Giao thông vận
tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô
thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo an toàn phòng
chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận
lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.
12. Đối với các dự án thủy điện, thủy lợi có tuyến tránh ngập:
a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh ngập do chủ đầu tư dự án thủy điện, thủy lợi chịu
trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn
kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với quốc lộ phải có ý
kiến thỏa thuận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ quan có thẩm quyền thoả thuận đối với hệ thống
đường địa phương.
13. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư này để quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã
bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 11. Quản lý sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao
- kinh doanh, xây dựng - chuyển giao và đường chuyên dùng
1. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông,
điểm đấu nối liên quan đến công trình đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình
thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) hoặc Xây
dựng - Chuyển giao (BT), cơ quan đường bộ có thẩm quyền khi thực hiện thỏa thuận quy hoạch, chấp
thuận xây dựng, chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công, ngoài việc thực hiện
các quy định của Thông tư này còn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Nhà đầu tư dự án BOT, BTO, BT về các vấn đề an toàn giao thông, ảnh hưởng
đến kết cấu công trình, thu phí và các vấn đề khác có liên quan.
2. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông,
điểm đấu nối liên quan đến đường chuyên dùng, tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác đường chuyên dùng đó trực tiếp xem xét, quyết định.
Điều 12. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ;
c) Công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí;
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công trình phải bố trí trên
cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm tính đồng bộ và
tiết kiệm.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, công trình thiết yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho
phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Trường hợp xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, việc xây dựng công trình thiết yếu phải được cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
4. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công theo
quy định tại khoản 2 Điều này, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền; không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình
đã được chấp thuận xây dựng, cấp phép thi công; Chủ đầu tư hoặc Chủ sử dụng
công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng
công trình thiết yếu.
Điều 13. Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công
trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền để được xem xét giải quyết, quy định cụ thể như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải chấp thuận đối với dự án liên quan đến
đường bộ cao tốc, và đường bộ có quy chế quản lý khai thác riêng.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với các dự án sau đây, trừ
các dự án quy định tại điểm a khoản này:
- Dự án công trình thiết yếu xây dựng mới có quy mô nhóm A, nhóm B;
có liên quan đường cấp I, cấp II, cấp III hoặc có liên quan đến phạm vi quản lý
của từ hai cơ quan trực tiếp quản lý quốc lộ trở lên (Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải);
- Dự án công trình thiết yếu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường
cấp I, cấp II.
c) Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với:
- Dự án công trình thiết yếu xây dựng mới nhóm C và chưa đến mức lập dự
án có liên quan đến đường được giao quản lý từ cấp IV trở xuống và trường
hợp không thuộc thẩm quyền của Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định tại điểm b khoản này;
- Dự án công trình thiết yếu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường
từ cấp III trở xuống.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến
có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua
cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo
kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm kinh phí liên quan.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18
tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng, phải gia hạn. Thủ tục gia hạn quy
định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình
(bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
b) Thời gian giải quyết: trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn một (01) lần với thời gian không quá 12 tháng.
d) Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 14. Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định về quản lý đầu tư và
xây dựng công trình.
c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp
phép thi công công trình.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo
đảm an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu có
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình
thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình đường bộ.
6. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép
thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý
tuyến đường.
8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì
công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không
phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao
thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công
trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2, 3 và 4
Điều này.
Điều 15. Chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm
vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân
theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo
chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính
từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3
(một phảy ba) lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm)
mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt
ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn
này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển
quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo
tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được phân
cấp như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với đường
cấp I và đường bộ có quy chế quản lý khai thác riêng;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống quốc
lộ, trừ đường bộ quy định tại điểm a khoản này;
c) Khu Quản lý Đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công xây dựng
biển quảng cáo đối với đoạn, tuyến quốc lộ thuộc phạm vi được giao quản lý.
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây
dựng hoặc cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 16. Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng
tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan về thông tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang,
thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây
dựng các công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng quốc lộ;
b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của dự án và báo cáo về cấp quyết định đầu tư để
được xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn,
bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công
trình thiết yếu;
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo
cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực
hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường
bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên
quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc lộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình
thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ
đầu tư dự án xây dựng quốc lộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi
xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án
đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công
trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình
thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để được cấp giấy phép
thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững
công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư
công trình thiết yếu chi trả.
Điều 17. Xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với quốc
lộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do
Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ
đầu tư), Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên quốc lộ đang khai
thác phải đề nghị Khu quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản
lý tuyến đường cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ thể như
sau:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền (bản sao có xác nhận của Chủ công trình);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm
bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đang khai thác do Bộ Giao thông
vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép
thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải
gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: Quyết
định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi
công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý
đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo
đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng
thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
5. Đối với đường bộ do địa phương quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định để phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, trừ
quốc lộ được ủy thác quản lý.
Điều 18. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn
phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính hoặc thông qua hệ thống
bưu chính.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra
thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng
quy định, viết giấy hẹn lấy kết quả.
c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không
đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ
thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp giấy
phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO QUỐC LỘ
Điều 19. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ
1. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ;
c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công,
đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm
đấu nối vào quốc lộ đi qua địa phận tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Quy hoạch các điểm đấu nối) đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô
thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Không quy hoạch điểm đấu nối vào đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào đường
cao tốc được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường.
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc
các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ
mặt đường.
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ:
a) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ của đường tỉnh, đường huyện,
đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường gom:
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân
loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu nối
xác định theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê
duyệt, nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét).
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị:
+ Đối với tuyến đường xây dựng mới khoảng cách giữa các điểm đấu nối
liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc lộ; cụ thể là: đối với
đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5000m (năm nghìn mét), đối với đường cấp III không
nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét), đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1500m (một
nghìn năm trăm mét);
+ Đối với đường hiện hữu, đường cải tạo nâng cấp là cấp I, cấp II có dải
phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua
nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách không nhỏ hơn 3000m (ba nghìn mét); đường cấp
III không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét), đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn
1000m (một nghìn mét).
+ Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt
như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể
di dời được, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét);
b) Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của
cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào với quốc lộ, vừa phải bảo đảm khoảng cách
tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại điểm a khoản này, đồng thời vừa phải
bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu như sau:
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân
loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng
dầu liền kề dọc theo mỗi bên đường không nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét),
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị: Khoảng cách giữa hai cửa hàng
xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 12000m (mười hai nghìn
mét).
c) Đối với cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối
của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm
đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng
chung.
4. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với Tiêu
chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
5. Đấu nối đường nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh:
a) Ngay từ bước lập dự án, chủ đầu tư quốc lộ phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương có dự án đi qua để xác định các nút giao (nút
giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến
đường bộ hiện có với dự án quốc lộ được xây dựng, xác định vị trí vào
các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô; đồng thời gửi phương án
thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.
b) Căn cứ phương án thiết kế tuyến của dự án quốc lộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn
kỹ thuật của tuyến đường và gửi đến Bộ Giao thông vận tải để được thỏa thuận các
vấn đề có liên quan; căn cứ ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
6. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đang khai thác
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch
phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập quy hoạch các điểm đấu nối. Trình
tự lập, thỏa thuận, phê duyệt và thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối được quy định
tại Điều 20 Thông tư này.
b) Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao điểm đấu nối phải tự xóa bỏ hoặc cải tạo nút
giao và không được bồi thường, hỗ trợ khi cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
yêu cầu xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao.
Điều 20. Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao
cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và
phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho đơn vị tư vấn có đủ
năng lực xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối và giao cho các cơ quan chức năng của
địa phương thẩm định nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối trước khi thoả thuận với Bộ
Giao thông vận tải. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả
các tuyến quốc lộ hoặc lập riêng cho từng tuyến quốc lộ qua địa bàn. Nội dung cơ bản
của công tác quy hoạch các điểm đấu nối như sau:
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ
cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê:
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này. Xác
định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao
thông của Tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;
b) Thống kê các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các
đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và
điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc
lộ;
c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi) đã
đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng
11 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 186/2004/NĐ-CP) có hiệu lực, chỉ sử dụng
cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu
nối vào quốc lộ để có lộ trình xóa bỏ phù hợp quy định tại khoản 1 Điều
25;
d) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng theo Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ Công Thương) phê duyệt; trong đó, phân loại cửa
hàng xăng dầu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép và không cho phép
sử dụng tạm thời hành lang an toàn đường bộ để làm đường dẫn ra, vào.
Trường hợp địa phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm
vụ quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về Công
Thương cấp tỉnh lập quy hoạch các điểm đấu nối trong đó có điểm đấu nối là
đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
3. Tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan chức năng địa phương về một số nội dung như:
Sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch về sử dụng
đất, đặc biệt là quy hoạch đất xây dựng đường gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng
dầu có liên quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu nối.
4. Quy hoạch các điểm đấu nối của mỗi tuyến quốc lộ được lập thành bộ hồ sơ riêng
để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối gồm:
a) Thuyết minh quy hoạch các điểm đấu nối
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên
quốc lộ được quy hoạch các điểm đấu nối;
- Hiện trạng của tuyến quốc lộ: Cấp đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt
(như khu vực nội thành, nội thị, cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt ….);
tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên
đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến đường;
- Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý
do các điểm đấu nối trong quy hoạch nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai
điểm đấu nối theo quy định; lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô
nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các
đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có);
- Ý kiến của Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý
quốc lộ đối với nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối.
b) Bảng quy hoạch các điểm đấu nối:
- Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào
quốc lộ;
- Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối.
5. Thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận kèm theo 01 bộ (một bộ) hồ
sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả File điện tử của hồ sơ quy hoạch) về Bộ Giao thông vận
tải; gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam 01 bộ (một bộ);
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam nghiên cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để báo cáo và trình Bộ Giao thông vận tải xem xét thoả
thuận quy hoạch các điểm đấu nối; trường hợp cần thiết, có ý kiến tham gia bằng văn
bản đề nghị địa phương bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Bộ Giao thông vận tải.
6. Kinh phí lập quy hoạch các điểm đấu nối áp dụng định mức chi phí cho lập, thẩm
định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các sản phẩm chủ yếu theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch
1. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch
a) Căn cứ văn bản thoả thuận của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ
sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ
Việt Nam để phối hợp thực hiện.
b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm đấu nối có trong Quy hoạch, căn cứ văn
bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân
sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này để được giải
quyết.
2. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo Quy hoạch các điểm
đấu nối được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xóa bỏ các điểm không
đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó. Xóa bỏ theo lộ trình
đối với các điểm đấu nối đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản
2 Điều 20 Thông tư này.
3. Các địa phương đã có thỏa thuận Quy hoạch các điểm đấu nối với Bộ Giao thông
vận tải hoặc đã gửi hồ sơ Quy hoạch các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải và
Tổng cục Đường bộ Việt Nam (theo dấu bưu điện) trước ngày Thông tư này có hiệu
lực, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Thông tư này, gửi hồ sơ Quy hoạch các điểm đấu nối điều chỉnh về
Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam để xem xét, giải quyết.
4. Nút giao đấu nối vào quốc lộ đang khai thác chỉ được thi công sau khi đã được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức
giao thông theo quy định, có giấy phép thi công do Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải cấp.
Điều 22. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào quốc
lộ
Chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu
nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu
cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ
chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ. Bộ Giao thông vận tải phân cấp
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; quy định hồ sơ chấp thuận Thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của nút giao như sau:
1. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu
giữ hồ sơ của nút giao đấu nối liên quan đến đường quản lý theo quy chế riêng, đường
cấp I, đường cấp II và đường cấp III;
b) Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án
tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến đường
cấp IV trở xuống được giao quản lý;
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút
giao.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút
giao; trong đó, cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo nút giao và không đòi bồi thường
khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản chính), theo mẫu tại Phụ
lục 3 kèm theo Thông tư này;
- Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải
cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa
có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao chụp);
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm
Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Bộ
Giao thông vận tải chưa xác định rõ chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp
tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành
nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào quốc lộ đã
được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ
chức giao thông.
6. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút
giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng,
làm đơn đề nghị gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu tại khoản 5 Điều 13 của Thông tư này.
Điều 23. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao
phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút giao được
phê duyệt thiết kế và triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình
theo quy định;
c) Phê duyệt dự án, công trình nút giao theo quy định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp
phép thi công công trình.
Cơ quan có thẩm quyền là Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được
giao quản lý tuyến quốc lộ.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối vào quốc lộ
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4
kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền (bản sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm
bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào
khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn
công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào
hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường
xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm
nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép
thi công theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
Điều 24. Đấu nối tạm có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó
khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm
đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời
hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công
của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một
lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này,
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả
hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
Trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm
đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong Quy hoạch các
điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Trình tự thực hiện, hồ sơ và thời hạn chấp thuận xây dựng đấu nối tạm thời thực
hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi về Sở Giao thông vận tải 01
bộ hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình
điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm;
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Văn bản của Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến
đường về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an
toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề xuất phương án xử lý;
- Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức
giao thông của nút giao.
b) Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận điểm đấu nối tạm thời đến
Bộ Giao thông vận tải kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này. Văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nêu rõ lý do; vị trí, lý trình điểm đấu nối;
thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan đến hoàn trả hiện
trạng ban đầu.
d) Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm
thời phải trả lời bằng văn bản.
4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo
quy định tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.
Điều 25. Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với đường dân sinh đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định
số 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực và chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ, có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi), trong khi chưa xây dựng được
đường gom, cho phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng đến hết năm 2015.
2. Đối với các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào quốc lộ theo chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng
dầu theo quy định tại Thông tư này, được tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn
thành việc điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào quốc
lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn
tại dọc hai bên quốc lộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được
cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã
và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc không cơi nới, mở rộng. Trường
hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải toả và người
sử dụng có nhu cầu để sử dụng, xem xét kiểm kê đất và tài sản trên đó
để có cơ sở đền bù hoặc cấp phép thi công tạm thời.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản
gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
5. Đối với trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ,
kiên quyết giải toả, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn
tại trong hành lang an toàn theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong
hành lang an toàn đường bộ.
Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý
đường bộ trực thuộc phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều
tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô
các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:
a) Công trình xây dựng trước ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có
quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ.
b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng
01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ
đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ).
c) Công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng
11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ
đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình
giao thông đường bộ.
d) Công trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng
4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn
theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 04 năm 2010 là giai đoạn cấm xây
dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính
phủ.
Điều 26. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Đơn vị quản lý đường bộ (đối với đường đang khai thác) hoặc chủ đầu tư (đối với
đường đang triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo) chủ trì, phối hợp
với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác
định hành lang an toàn đường bộ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công bố công khai
và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc
lộ giới.
2. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành làng
an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi
phạm và thông báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để
phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
3. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Đường bộ và
các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải toả công trình lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp
quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về
công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
4. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm chính trong công tác quản lý,
bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi
lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ. Ngay khi phát hiện đơn vị
quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản
vi phạm, yêu cầu dừng ngay các hành vi vi phạm; nếu cần thiết, phải áp dụng các
biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ. Trong vòng 24 giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ phải lập
hồ sơ vi phạm gửi Thanh tra đường bộ và cơ quan bảo vệ pháp luật tại địa phương đề nghị
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và biện pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử
lý, giải quyết triệt để; đồng thời, báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng
mắc về Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) hoặc về Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối
với các đường thuộc địa phương quản lý) để tiếp tục có biện pháp giải quyết.
Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa
chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường
bộ được giao quản lý.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với
hệ thống quốc lộ trong phạm vi cả nước;
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp
chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng dọc hai bên đường bộ;
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đường gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc
hai bên quốc lộ theo Quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm
dứt tình trạng người dân xây dựng nhà dọc quốc lộ, mở đường từ nhà ở đấu
nối trực tiếp vào quốc lộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường bộ và không ảnh
hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ;
ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành
lang an toàn đường bộ;
c) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các
hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái
phép đất dành cho đường bộ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phát hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý
kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường bộ;
b) Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ
hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các
hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường
bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thanh tra đường bộ
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc
phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành
lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công
trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử lý
theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền và phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương V
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH
Điều 29. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh
1. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đường tỉnh đã được đặt số hiệu trước khi Thông tư này có hiệu lực, giữ nguyên
như cũ.
Điều 30. Mã số đường tỉnh
1. Mã số đường tỉnh để đặt số hiệu của hệ thống đường tỉnh.
2. Mã số đường tỉnh là số tự nhiên có 03 (ba) chữ số; quy định mã số đường
tỉnh cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.
Chương VI
BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục 1
TRƯỚC KHI THI CÔNG
Điều 31. Cấp giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
đang khai thác
1. Việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu,
công trình đường bộ, đấu nối, biển quảng cáo tạm thời xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép thi
công do Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực tiếp
quản lý tuyến quốc lộ) cấp, giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông
tư này. Trước khi triển khai thi công, chủ đầu tư dự án công trình hoặc nhà
thầu thi công gửi hồ sơ đề nghị được cấp phép thi công xây dựng công trình
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16,
17 Thông tư này.
2. Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,
cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ
được giao quản lý; gửi văn bản thoả thuận, giấy phép thi công về Tổng cục Đường bộ
Việt Nam và Ban Thanh tra đường bộ khu vực hoặc Thanh tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi,
giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công
Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận
thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công với đơn
vị quản lý đường bộ. Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường, tổ chức, cá
nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông
suốt, an toàn; đồng thời, chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông.
Mục 2
TRONG KHI THI CÔNG
Điều 33. Biện pháp và thời gian thi công
1. Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện
pháp, thời gian thi công đã được thống nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định và không được gây hư hại các công trình đường bộ
hiện có. Trong trường hợp không thể tránh được, phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời
tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công công trình đường bộ
trên đường bộ đang khai thác là hạng mục công việc trong thiết kế tổ chức thi công
và là một phần kinh phí của gói thầu.
3. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu sự kiểm tra của đơn vị quản lý đường bộ
và thanh tra giao thông đường bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn
giao thông khi thi công tại Thông tư này và trong giấy phép thi công đồng thời
chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông do thi công gây ra.
Điều 34. Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
ngoài việc thực hiện các quy định có liên quan tại Thông tư này còn phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Không để vật liệu, xe máy thi công che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông
trên đường bộ đang khai thác;
b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông
trên đường bộ đang khai thác;
c) Khi thi công lắp đặt các thiết bị có độ dài, kích thước lớn, phải có
biện pháp bảo đảm an toàn không được để rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác;
d) Có biện pháp thi công để không ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của
công trình đường bộ hiện có. Trường hợp gây ảnh hưởng, phải được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc
tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm việc san, đổ, ủi đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không phục
vụ việc thi công công trình hợp pháp.
Điều 35. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Khi thi công cầu mới nếu tiếp tục sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới
phải chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ
cho đến khi cầu mới được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
2. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ bảo đảm an toàn giao thông
phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh,
cầu tạm phải bảo đảm cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích
cỡ mà đường cũ đã cho phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc
lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên phải có ít nhất 02 làn xe.
Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông phải theo đúng quy định của Điều lệ
báo hiệu đường bộ hiện hành.
Điều 36. Người cảnh giới
Trong suốt thời gian thi công nhất thiết phải có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi
ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và
đèn đỏ vào ban đêm. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên
cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.
Điều 37. Biển hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công
Tổ chức, cá nhân thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi
rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý
trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên hệ và
tên của người chỉ huy trưởng công trường; người chỉ huy công trường nhất thiết phải
có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục
bảo hộ lao động theo quy định.
Điều 38. Xe máy thi công
1. Các xe máy thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và
đăng ký biển số theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài giờ thi công, xe máy thi công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp
không có bãi tập kết, phải đưa vào sát lề đường, tại những nơi dễ phát
hiện và có biển báo hiệu cho người tham gia giao thông trên đường nhận biết.
3. Xe máy thi công hư hỏng phải tìm mọi cách đưa sát vào lề đường và
phải có báo hiệu theo quy định.
Điều 39. Thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu
Khi thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường,
mặt cầu để cho xe và người đi bộ qua lại, cụ thể như sau:
1. Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe.
2. Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3 làn xe phải để ít nhất 2 làn xe.
3. Trường hợp không để đủ bề rộng 1 làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông,
phải làm đường tránh, cầu tạm. Với trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt đường thi
công hẹp không thỏa mãn các điều kiện thực tế nêu trên, có nguy cơ cao
gây ách tắc giao thông trong khu vực thi công, phải đề xuất phương án đảm bảo giao
thông ngay từ bước lập dự án (kể cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng
mục thành phần này phải được triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác
trước khi thi công tuyến chính.
4. Trường hợp đào để mở rộng nền đường, đào đến đâu phải đắp ngay đến đó.
Trường hợp thi công trên các đoạn nền đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao
hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về tổ chức bảo đảm giao thông được tư vấn
giám sát và Chủ công trình chấp thuận và cần có biện pháp ứng
phó khi gặp trời mưa, thời tiết xấu.
5. Khi thi công móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300 mét,
các mũi thi công cách nhau ít nhất 500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành
thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên
đường làm hư hỏng tài sản của nhân dân và gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường hợp thi công cống ngang đường mà không có đường tránh bảo đảm giao
thông, chỉ được thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường
còn lại để bảo đảm giao thông. Các đường có lưu lượng xe lớn chỉ được thi công
trên 1/3 chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để bảo đảm
giao thông. Đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên, nếu không
đủ hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ hai làn xe.
Đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cấp IV, V và cấp VI, nếu không đủ một làn
xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe. Khi thi công
phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt báo hiệu theo quy định về
báo hiệu đường bộ hiện hành.
7. Khi thi công trên đường phải có phương án và thời gian thi công thích hợp
với đặc điểm của từng loại công trình.
Điều 40. Vật liệu thi công
1. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và
chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300 mét. Phải để vật liệu ở
một bên lề đường, không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
2. Trước đợt mưa lũ phải thi công dứt điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường và
phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông trong trường hợp xảy ra sự cố cầu,
đường do mưa lũ gây ra trong phạm vi mặt bằng được giao thi công và phải gửi phương án
đảm bảo an toàn giao thông cho đơn vị quản lý đường bộ địa phương để phối hợp.
3. Nghiêm cấm để các loại vật liệu tràn lan gây cản trở giao thông hoặc chảy ra
mặt đường gây trơn trượt mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường hoặc
đốt nhựa đường trên đường ở những nơi đông dân cư.
Điều 41. Thi công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường
Khi thi công có sử dụng mìn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về sử dụng
vật liệu nổ và bảo đảm an toàn. Ngoài ra, các trường hợp phải ngăn đường, cấm
đường còn phải thực hiện các quy định sau:
1. Mỗi đợt ngăn đường, cấm đường không được kéo dài quá 01 giờ và phải cách
nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt. Phải bố trí thời gian cấm đường
vào giờ thấp điểm.
2. Trong trường hợp cần thiết yêu cầu thời gian ngăn đường, cấm đường quá thời gian quy định
tại khoản 1 Điều này phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với quốc lộ,
Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa phương. Đối với các dự án có
khối lượng thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi công,
Chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn,
thống nhất với cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Cấm nổ mìn từ 19 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau ở những nơi gần khu dân cư.
Điều 42. Thi công chặt cây ven đường
1. Khi chặt cây ven đường phải có báo hiệu và tổ chức gác hai đầu và bảo
đảm khoảng cách an toàn; không cho cây đổ vào lòng đường gây cản trở
giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào lòng đường phải nhanh chóng
đưa cây ra sát lề đường; khi chặt cây ở bất kỳ bộ phận nào của đường đều phải
đào bỏ rễ cây và hoàn trả lại nguyên trạng bộ phận đường đó.
2. Nghiêm cấm các hành vi lao cành cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt
đường.
Điều 43. Thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm
1. Đối với việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm khi vừa thi công sửa chữa, vừa
cho xe qua lại phải tiến hành bảo đảm giao thông, cụ thể là lắp đặt biển báo hiệu
đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định; tổ chức
gác chắn và có người điều hành giao thông 24/24 giờ; vật tư, thiết bị thi công
phải để gọn gàng vào bên trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho
thi công với phần dành cho giao thông; hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải
thường xuyên được kiểm tra để tránh xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp không thể vừa thi công vừa bảo đảm giao thông, nhất thiết phải có đường
tránh.
Điều 44. Thi công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao
Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao, phải sửa 1/2 bề
rộng của đường, phần còn lại của đường dành cho việc lên, xuống không nhỏ hơn
4 mét đối với đường lên, xuống cầu phao; không nhỏ hơn 6 mét đối với đường lên,
xuống phà và phải có đủ thiết bị an toàn. Trường hợp không đủ bề rộng tối
thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm.
Điều 45. Trục vớt phao, phà bị đắm
Trường hợp thi công trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại
vật ở lòng sông dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường
thuỷ nội địa theo quy định và phải dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường
không để ách tắc giao thông.
Điều 46. Thu dọn mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao
1. Sau khi hoàn thành việc thi công một đoạn dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01
cống; tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn
trả lại mặt đường để giao thông được thông suốt, an toàn.
2. Trước khi nghiệm thu, bàn giao công trình, phải dọn toàn bộ vật liệu thừa, di chuyển
máy móc, thiết bị, thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng
(nếu có) của công trình đường bộ do thi công gây ra.
3. Sau khi hoàn thành các công việc trên, tổ chức, cá nhân thi công báo
cáo Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng theo quy định; đồng thời bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công
cho đơn vị quản lý đường bộ đã bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công. Việc
bàn giao phải được lập thành biên bản.
4. Đơn vị quản lý đường bộ phải kiểm tra thực tế hiện trường; nếu phát hiện thấy hiện
trường chưa được thu dọn, công trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra
mà không được sửa chữa, trả lại nguyên trạng có quyền từ chối nhận bàn giao
hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân
thi công đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật, đơn
vị quản lý đường bộ có trách nhiệm làm thủ tục tiếp nhận việc bàn giao mặt
bằng, hiện trường và tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định.
Điều 47. Công trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công
trình
1. Chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn thành công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào khai thác, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý
đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình thi công trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công
có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm giao thông, an toàn giao thông đến khi công
trình được nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị quản lý tuyến đường.
3. Đối với công trình thi công là đường chưa khai thác (công trình xây
dựng đường mới, tuyến tránh; sửa chữa, cải tạo cầu, đường nhưng có đường công vụ
phục vụ thi công), nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo vệ công trình,
không cho các phương tiện tham gia giao thông khi chưa có lệnh thông xe và chịu toàn
bộ trách nhiệm có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý.
Điều 48. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình
thi công, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trong thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. Trường hợp nhà
thầu vi phạm và đã nhận được kiến nghị của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền nhưng không chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, tiếp tục để xảy ra tình trạng mất an toàn
giao thông khi thi công, Chủ đầu tư xem xét xử phạt theo hợp đồng kinh tế hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp.
2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, Chủ đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công
điều, khoản xử phạt vi phạm hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo
đảm giao thông, an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành
cho đường bộ gây mất an toàn và ùn tắc giao thông.
Chương VII
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 49. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Đối với hệ thống quốc lộ, Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định dự án
phải thẩm định an toàn giao thông; Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng về quản
lý xây dựng công trình giao thông đường bộ chủ trì thẩm định an toàn
giao thông đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải là cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định
an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông (kể cả dự án
thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, BT, BTO).
b) Đối với các hệ thống đường địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự
án phải thẩm định an toàn giao thông. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của
dự án phải thẩm định an toàn giao thông và tổ chức thực hiện (kể cả dự án
thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, BT, BTO).
c) Đối với đường chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng
quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông, quyết định lựa chọn giai đoạn của
dự án phải thẩm định an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn
giao thông đối với đường cao tốc;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
đối với quốc lộ (trừ đường cao tốc);
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao
thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện.
Điều 50. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Thông tư này về
việc thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn thẩm định an toàn
giao thông của dự án.
b) Hồ sơ dự án: Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết
kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối
với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các tài liệu liên quan đến dự
án.
Đối với trường hợp thẩm định an toàn giao thông trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công
trình đường bộ vào khai thác phải có biên bản kiểm tra hiện trường giữa Tổ
chức thẩm tra an toàn giao thông với chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho
dự án.
d) Đề cương, dự toán kinh phí thẩm tra an toàn giao thông do chủ đầu tư lập; trường
hợp thuê tư vấn lập, chủ đầu tư tổ chức thẩm định đề cương, dự toán trước khi trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với đường đang khai thác
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 49 Thông tư này về
tuyến hoặc đoạn tuyến thẩm định an toàn giao thông;
b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc
đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông;
c) Đề cương, dự toán kinh phí thẩm tra an toàn giao thông do tổ chức quản lý đường
bộ lập.
Điều 51. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung về dự án:
a) Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện;
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên.
2. Thông tin cơ sở:
a) Liệt kê tài liệu đã thu thập dùng cho công tác thẩm tra (các báo
cáo, các bản vẽ liên quan);
b) Mô tả ngắn gọn các đề xuất;
c) Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường;
d) Các phát hiện và khuyến nghị;
đ) Thông báo về những vấn đề phát hiện được trong các chuyến khảo sát hiện
trường và nghiên cứu các tài liệu được cung cấp. Có thể dùng hình
ảnh hoặc băng video để hỗ trợ cho việc này;
e) Các khuyến nghị (nếu có) về công tác sửa chữa, khắc phục;
g) Thông báo chính thức.
Thông báo của Tổ chức thẩm tra về việc hoàn thành công tác thẩm tra có
ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên của chủ nhiệm thẩm tra, thẩm tra viên.
Điều 52. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
Trong mỗi giai đoạn thẩm định an toàn giao thông, trình tự thẩm tra, thẩm định được tiến
hành theo các bước; tùy theo dự án cụ thể, có thể kết hợp hoặc bỏ qua một
số bước (hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này).
Điều 53. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông và
giai đoạn phải thẩm định an toàn giao thông.
2. Chủ đầu tư duyệt đề cương và dự toán kinh phí thẩm tra an toàn giao thông.Tuyển
chọn tổ chức thẩm tra an toàn giao thông theo quy định của Luật đấu thầu; hai bên trao đổi
các nội dung công việc thẩm tra, ký kết hợp đồng về thẩm tra an toàn giao thông.
3. Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế (và nhà thầu cung cấp bản vẽ hoàn công ở
giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác) cung cấp hồ sơ dự án và
tất cả các thông tin có liên quan khác về dự án cho tổ chức thẩm tra an toàn
giao thông.
4. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông rà soát các hồ sơ thiết kế dự án và
các thông tin liên quan khác, xem xét tất cả các đối tượng tham gia giao thông
và dự kiến khai thác công trình trong mối tương quan với các khu vực gần kề và
mạng lưới đường bộ có liên quan.
5. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông tiến hành kiểm tra hiện trường để tìm hiểu và
phát hiện mối liên hệ giữa dự án với các đối tượng tham gia giao thông sau này
và khu vực gần kề. Riêng đối với giai đoạn thẩm định trước khi đưa đường vào khai
thác, phải kiểm tra cả ban đêm.
6. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phối hợp với tư vấn thiết kế và nhà thầu ở
giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác xem xét ảnh hưởng của dự án có
sự ảnh hưởng đến an toàn giao thông và các công trình gần kề. Đối với
giai đoạn thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa đường vào khai thác, phải có
sự tham gia của cơ quan tiếp nhận quản lý đường bộ.
7. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông,
trong đó nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất
và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn giao thông của dự án; gửi báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông cho chủ đầu tư và tư vấn thiết kế, nhà thầu ở
giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác.
8. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
và ra văn bản về nội dung báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
9. Tư vấn thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác có trách
nhiệm tiếp thu bằng văn bản các đề xuất, kiến nghị nêu trong quyết định chấp thuận kết
quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và chỉnh sửa hồ sơ dự án. Nếu có
những điểm chưa thống nhất, tư vấn thiết kế và nhà thầu phải gửi văn bản lên chủ
đầu tư giải thích rõ những đề xuất kiến nghị còn chưa thống nhất. Chủ đầu tư xem
xét quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trường hợp chưa thống nhất, phải báo
cáo Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và quyết định.
Điều 54. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
1. Việc tuyển chọn tuyến đường bộ đang khai thác để thẩm định an toàn giao thông được
tiến hành theo trình tự sau:
a) Cơ quan quản lý đường bộ (Cơ quan quản lý đường cao tốc; Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải đối với quốc lộ được giao quản lý; Sở Giao thông vận tải đối với
các hệ thống đường địa phương hoặc Tổ chức quản lý đường bộ (Nhà đầu tư, Doanh
nghiệp dự án đối với đường đang khai thác theo hợp đồng BOT, BTO; cơ quan, tổ chức, cá
nhân có đường chuyên dùng) đề xuất lên cấp có thẩm quyền (quy định tại
khoản 2 Điều 49 Thông tư này) những tuyến đường cần thẩm định an toàn giao thông;
b) Cấp có thẩm quyền lựa chọn và quyết định tuyến đường cần thẩm định an toàn giao
thông; việc lựa chọn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
2. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ tiến hành lập hoặc thuê
lập Đề cương và Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tuyển chọn Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông theo quy định của Luật
đấu thầu. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ cùng với Tổ
chức thẩm tra an toàn giao thông trao đổi các nội dung công việc thẩm tra, ký hợp
đồng kinh tế về thẩm tra an toàn giao thông.
3. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ có trách nhiệm cung
cấp hồ sơ tuyến đường cần thẩm định an toàn giao thông và tất cả các thông
tin liên quan khác về tuyến đường cần thẩm định an toàn giao thông cho Tổ chức thẩm
tra an toàn giao thông.
4. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông rà soát, xem xét các hồ sơ và các
thông tin liên quan khác, cân nhắc xem xét tất cả các loại đối tượng tham gia
giao thông và việc khai thác công trình trong mối tương quan dưới góc độ an toàn
giao thông.
5. Nếu tuyến đường đang thẩm tra an toàn giao thông đáp ứng đủ các tiêu chí
điểm đen về tai nạn giao thông đường bộ (theo quy định khảo sát, xác định và xử
lý điểm đen) thì cần kiểm tra, xem xét hiện trường theo trình tự xử lý điểm
đen.
6. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông tiến hành kiểm tra hiện trường (kiểm tra cả ngày
lẫn đêm) để xác định rõ những vấn đề mất an toàn hoặc những đặc điểm có
khả năng gây ra tai nạn giao thông.
7. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phối hợp với cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ,
Ban An toàn giao thông địa phương và Cảnh sát giao thông thảo luận xem xét tình
hình an toàn của tuyến đường đang được thẩm tra.
8. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông lập Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu
rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất và biện pháp
khắc phục nhằm nâng cao an toàn cho tuyến đường. Báo cáo Thẩm tra an toàn giao thông
trình Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ.
9. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ có trách nhiệm xem
xét và lập Tờ trình thẩm định Báo cáo Thẩm tra an toàn giao thông trình
cấp có thẩm quyền.
10. Cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và
ra văn bản về nội dung báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. Nếu kiến nghị trong báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông được chấp thuận thì cấp có thẩm quyền xác
định thứ tự ưu tiên cho các đề xuất và bố trí kế hoạch vốn để thực hiện cải
tạo đường.
Điều 55. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây
dựng công trình
Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập báo cáo đầu tư của các
dự án (hạn chế) được dựa trên các phương án dự kiến quy mô đầu tư (tổng
quát của phương án thiết kế cơ sở) để xem xét. Các công việc thẩm định về
an toàn giao thông tương tự như giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
quy định tại Điều 56, nhưng nội dung chỉ ở mức tổng quát.
Điều 56. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án
a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng
cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao liên thông...);
b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình trên tuyến, hệ thống thoát
nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường,
của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực khác,
lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng tuyến trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi
mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình
dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm
trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển
báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông…).
7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
Điều 57. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công
trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết
kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng
1. Những thay đổi so với giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những vấn đề về: hệ thống thoát
nước, điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường của các
công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe
cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng công trình trong tương lai; hệ số an toàn giao thông,
biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển
hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường; tập
trung thẩm tra, thẩm định kỹ điều kiện bảo đảm an toàn giao thông khi một số chỉ tiêu
kỹ thuật thiết kế đường có châm chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn,
trắc dọc; các vị trí taluy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe,
chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối:
a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố trí
tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và nút giao trực thông), các
đường vào nút giao, khả năng nhận biết của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của
nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng;
b) Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về
các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như: khoảng cách giữa các nút
giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình
bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ:
a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi phạm hành lang an toàn
đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê đầy đủ
các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công
và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng);
b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của
tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng
hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: Phát
hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh
hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình
vào khai thác.
7. Các công trình khác: các công trình đặt gần sát với đường xe chạy
có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân cách, rào chống va, tường
hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống: thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công
trình, độ dốc dọc đường hai đầu cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy
mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn giao thông trong thi công: bố trí thiết bị thi công, các
hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và điều hành giao thông, các
giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu tạm,
dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng
cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được đề cập.
11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn
thành dự án.
Điều 58. Nội dung thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ
đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và đơn vị
được giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu
trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn trước đó để đối
chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được
duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) chú ý về tổ chức
giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ; các làn
đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình
lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa
trước khi đưa công trình vào khai thác.
Điều 59. Nội dung thẩm tra an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường
Tổ chức được giao thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra theo các nội dung trong đề cương thẩm tra an toàn
giao thông được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với
thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm
hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công
trình cầu, cống…) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn
giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương tiện
thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất
tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào
đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá
trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường
bộ bị vi phạm.
Điều 60. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
đường bộ
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Thông tư này thay thế:
a) Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP;
b) Quyết định số 04/2006/QĐ-BGTVT ngày 09/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành
cho đường bộ;
c) Quyết định số 36/2005/QĐ-BGTVT ngày 21/7/2005 của Bộ trưởng Giao thông vận tải quy định về
việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ;
d) Quyết định số 23/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy định về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.
Điều 62. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức
và cá nhân phản ánh về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo
với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.