AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản

Thuộc tính

Lược đồ

Download

BỘ CÔNG AN - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ QUỐC PHÒNG
Số: 03/2005/TTLT/BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2005                          
Th«ng t­

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP

ngày 17/12/2002 của chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp

đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống

ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản

Ngày 17/12/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đề bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản (sau đây viết gọn là Nghị định 103); Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định này như sau:

I. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC XÉT ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP

1. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, kể cả cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đã chủ động hoặc do yêu cầu của các cơ quan chức năng tham gia phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý mà bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản (sau đây viết gọn là đối tượng bị thiệt hại) thì được đề bù, trợ cấp theo quy định của Thông tư này; trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.

2. Người bị hại, nguyên đơn dân sự trong vụ án về ma tuý đã tích cực giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền trong điều tra, xử lý vụ án mà bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản nhưng không phải do người phạm tội về ma tuý trực tiếp gây ra thì cũng được xét đền bù, trợ cấp theo Thông tư này.

II. CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP

A. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết đền bù và thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản do tham gia phòng, chống ma tuý

1. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản do tham gia phòng, chống ma tuý (sau đây viết gọn là đối tượng bị thiệt hại về tài sản) bao gồm:

a. Các cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án:

- Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Bộ Công an, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là cấp tỉnh), Đội cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Đội Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức năng điều tra tội phạm về ma tuý Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là cấp huyện);

- Cơ quan điều tra hình sự các cấp trong Quân đội nhân dân, Cục Trinh sát biên phòng, Cục Phòng, chống tội phạm may tuý Bộ đội biên phòng, Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Đồn biên phòng;

- Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Trường hợp vụ án do đơn vị khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân phát hiện thì đơn vị đó có trách nhiệm chuyển giao cho Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, đơn vị Bộ đội biên phòng có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết vụ án những tài liệu, đồ vật có liên quan đến thiệt hại về tài sản của đối tượng bị thiệt hại để xem xét, giải quyết.

b. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình nhưng không thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của các cơ quan quy định tại điểm a nêu trên.

2. Thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản được thực hiện như sau:

a. Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân quyết định đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản đến dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý;

b. Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra ở Bộ Công an và ở Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương trong Quân đội nhân dân quyết định đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản đến dưới 5.000.000 (năm triệu) đồng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý;

c. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Trinh sát biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống tội phạm ma tuý Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh quyết định đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản có giá trị đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý;

d. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình;

đ. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuý hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý;

c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đền bù cho đối tượng bị thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình.

B. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết trợ cấp và thẩm quyền giải quyết việc trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý

1. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý (sau đây viết gọn là đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ) bao gồm:

a. Các cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án:

- Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Bộ Công an, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Công an cấp tỉnh, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Đội Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức năng điều tra tội phạm về ma tuý Công an cấp huyện;

- Cơ quan điều tra hình sự các cấp trong Quân đội nhân dân, Cục Trinh sát biên phòng, Cục Phòng, chống tội phạm ma tuý Bộ đội biên phòng, Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Đồn biên phòng;

- Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Trường hợp vụ án do đơn vị khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân phát hiện thì đơn vị đó có trách nhiệm chuyển giao cho Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, đơn vị Bộ đội biên phòng có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết vụ án những tài liệu, đồ vật có liên quan đến thiệt hại do bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ của đối tượng bị thiệt hại để xem xét, giải quyết.

b. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình.

2. Thẩm quyền giải quyết việc trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe được thực hiện như sau:

a. Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý:

b. Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra ở Bộ Công an và ở Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương trong Quân đội nhân dân, Cục trưởng Cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 5.000.000 (năm triệu) đồng/ đối tượng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý;

c. Tổng cục trưởng Tổng cục cảnh sát Bộ công an, Giám đốc công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục cảnh sát biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe có giá trị đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý;

d. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ việc khác về ma túy xảy ra tại địa phương mình;

đ. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng trở lên đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, Cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý;

e. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/ đối tượng trở lên đối với các vụ kiện khác về ma túy xảy ra tại địa phương mình.

C. Cơ quan có trách nhiệm giải quuyết trợ cấp và thẩm quyền giải quyết việc trợ cấp cho đối tượng bị thiệt hại về tính mạng do tham gia phòng, chống ma túy

1. Sở lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét, giải quyết tất cả các trường hợp đề nghị cấp cho người bị thiệt về tính mạng do tham gia phòng, chống ma túy (sau đây viết gọn là đối tượng bị thiệt hại về tính mạng). Trường hợp vụ án do các cơ quan, đơn vị ở Trugn ương thụ lý thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra vụ án có trách nhiệm xem xét, giải quyết việc trợ cấp cho đối tượng bị thiệt hại về tính mạng.

2. Thẩm quyền giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thiệt hại về tính mạng được thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trợ cấp những thiệt hại về tính mạng với mức dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng;

b) Những trường hợp xét cần nâng mức trợ cấp thiệt hại về tính mạng từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng trở lên thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội chuyển hồ sơ để Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng/đối tượng.

III. CHẾ ĐỘ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN DO
THAM GIA PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

1. Thiệt hại về tài sản do tham gia phòng, chống ma túy (sau đây viết gọn là thiệt hại về tài sản) được đền bù bao gồm:

a. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng

b. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

2. Giá trị tài sản bị thiệt hại, được xác định theo giá thị trường của tài sản đó tại địa phương vào thời điểm tài sản bị thiệt hại sau khi trừ khấu hao tài sản. Nếu tài sản bị thiệt hại có khả năng phục hồi nguyên trạng thì được đền bù đủ để phục hồi nguyên trạng. Nếu tài sản bị mất hoặc không phục hồi được nguyên trạng thì được đền bù bằng tiền hoặc tài sản có giá trị tương đương.

3. Thủ tục giải quyết việc đền bù thiệt hại về tài sản thực hiện như sau:

Khi nhận được đơn đề nghị đền bù của đối tượng bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng đó, trong thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc, cơ quan quy định tại khoản 1 mục A phần II Thông tư này có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 mục A phần II Thông tư này quyết định việc đền bù về tài sản. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 1 Mục A phần II Thông tư này có thể thành lập Hội đồng tư vấn xét giải quyết đền bù thiệt hại. Hội đồng tư vấn xét giải quyết đền bù thiệt hại bao gồm:

a. Đại diện cơ quan có trách nhiệm giải quyết đền bù thiệt hại quy định tại khoản 1 Mục A phần II Thông tư này làm Chủ tịch Hội đồng;

b. Đại diện cơ quan Tài chính;

c. Đại diện cơ quan chuyên ngành khoa học - kỹ thuật có liên quan.

Hội đồng tư vấn xét giải quyết đền bù thiệt hại có nhiệm vụ xem xét, kiểm tra, đánh giá thiệt hại và kiến nghị mức đền bù thiệt hại. Hội đồng thảo luận và kết luận theo đa số; biên bản cuộc họp được chuyển đến người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 mục A phần II Thông tư này để quyết định.

Đối tượng bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng đó được mời tham gia dự cuộc họp của Hội đồng tư vấn xét giải quyết đền bù thiệt hại để phát biểu ý kiến; ý kiến của họ được ghi vào biên bản.

IV. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ THƯƠNG TÍCH,
TỔN HẠI VỀ SỨC KHOẺ, BỊ THIỆT HẠI VỀ TÍNH MẠNG

A. Chế độ trợ cấp đối với người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ

1. Thiệt hại do bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ được xem xét để trợ cấp bao gồm:

a. Chi phí thực tế, hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại, bao gồm: tiền thuốc, tiền viện phí, chi phí khác (nếu có);

b. Thu nhập thực tế, hợp pháp bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương.

2. Việc trợ cấp đối với người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ được thực hiện một lần bằng tiền nhưng tối đa không vượt quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng/đối tượng. Trường hợp trợ cấp từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng trở lên, các cơ quan quy định tại khoản 1 mục B phần II Thông tư này phải lập Hội đồng tư vấn xét trợ cấp. Hội đồng tư vấn xét trợ cấp bao gồm các thành viên theo quy định tại khoản 3 phần III Thông tư này và đại diện cơ quan y tế có liên quan.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết trợ cấp cho người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 phần III Thông tư này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết trợ cấp là Uỷ ban nhân dân thì cơ quan, tổ chức đã phát hiện hoặc tiếp nhận giải quyết ban đầu có trách nhiệm chuyển giao những tài liệu, đồ vật có liên quan đến thương tích, tổn hại về sức khoẻ của người tham gia phòng, chống ma tuý cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền để quyết định việc trợ cấp.

B. Chế độ trợ cấp đối với trường hợp bị thiệt hại về tính mạng

1. Thiệt hại về tính mạng được xem xét để trợ cấp bao gồm:

a. Chi phí thực tế, hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại về tính mạng trước khi chết, bao gồm: tiền thuốc, tiền viện phí, chi phí cho người chăm sóc và chi phí khác (nếu có);

b. Chi phí thực tế, hợp lý cho việc mai táng, bao gồm: tiền thuê xe, tiền mua quan tài, tiền mua hương nến, vải liệm và chi phí khác (nếu có);

2. Việc trợ cấp cho gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng được thực hiện một lần bằng tiền nhưng tối đa không vượt quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/đối tượng.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc trợ cấp thực hiện như sau:

Gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng gửi đơn, giấy chứng tử, những giấy tờ, hoá đơn, chứng từ xác nhận các chi phí thực tế theo quy định tại Khoản 1 mục B phần IV này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại khoản 1 mục c phần II Thông tư này để đề nghị được trợ cấp.

Sau khi nhận được đơn đề nghị trợ cấp của gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải tiến hành ngay các thủ tục theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định 103 và Thông tư này để ra quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

V. HỒ SƠ GIẢI QUYẾT ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP
CHO ĐỐI TƯỢNG BỊ THIỆT HẠI

Hồ sơ giải quyết đền bù, trợ cấp cho đối tượng bị thiệt hại gồm các tài liệu sau đây:

1. Đơn yêu cầu đền bù, trợ cấp của đối tượng bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng đó theo các mẫu số 01, 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Biên bản kết luận của Hội đồng tư vấn xét đền bù, trợ cấp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp phải thành lập Hội đồng tư vấn).

3. Quyết định đền bù hoặc trợ cấp thiệt hại của người có thẩm quyền theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giấy biên nhận tiền đền bù, trợ cấp thiệt hại của đối tượng được đền bù, trợ cấp hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng đó.

5. Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

Hồ sơ nêu trên do cơ quan có trách nhiệm giải quyết đền bù, trợ cấp lưu.

VI. NGUỒN KINH PHÍ ĐẢM BẢO VÀ PHÂN CẤP
KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí đền bù, trợ cấp được sử dụng một phần từ quỹ phòng, chống ma tuý và một phần do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

2. Việc chi trả kinh phí đền bù, trợ cấp thực hiện theo nguyên tắc sau:

a. Các trường hợp đền bù, trợ cấp thiệt hại theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 2 mục A, B và điểm b Khoản 2 mục c phần II của Thông tư này sử dụng quỹ phòng, chống ma tuý Trung ương để chi trả. Trường hợp quỹ phòng, chống ma tuý Trung ương không đủ để chi trả thì phần còn thiếu được ngân sách Trung ương cấp ứng dự toán ngân sách năm sau bổ sung cho quỹ phòng, chống ma tuý Trung ương để chi trả;

b. Các trường hợp đền bù, trợ cấp thiệt hại theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại điểm d, e khoản 2 các mục A, B và điểm a khoản 2 mục C phần II của Thông tư này thì sử dụng quỹ phòng, chống ma túy địa phương để chi trả. Trường hợp địa phương chưa có nguồn để thành lập quỹ phòng, chống ma túy theo Quyết định số 31/2000/QĐ-TTg ngày 2/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ hoặc quỹ phòng, chống ma túy địa phương không đủ để chi trả, thì được ngân sách địa phương ứng dự toán ngân sách năm sau bổ sung cho quỹ phòng, chống ma túy địa phương để chi trả;

c. Việc lập dự toán, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí đền bù, trợ cấp từ quỹ phòng, chống ma tuý được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2001/TTLT-BTC-BCA ngày 16/1/2001 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định số 31/2000/QĐ-TTg ngày 2/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập quỹ phòng, chống ma tuý và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng để có hướng dẫn kịp thời./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthmscns1032002n17122002ccpqcbvtcvcngcqtctgpcmtbthvtmskts1164