NGHỊ ĐỊNH
Hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 của Quốc hội
về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn về giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được
mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài; trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; về xử lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội
về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nghị quyết số 19/2008/QH12).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đang làm việc, hoạt động tại Việt
Nam, bao gồm:
1. Cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Nghị quyết số
19/2008/QH12 mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có chức năng kinh doanh bất động sản thuộc diện được
mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị quyết số 19/2008/QH12.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Cá nhân nước ngoài" là người không có quốc tịch Việt Nam;
2. "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại để trực
tiếp quản lý theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. "Căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản" là căn hộ chung cư do các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng theo dự án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt để bán, cho thuê theo giá thị trường.
4. "Căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của cá nhân" là căn hộ có sẵn của cá nhân đã mua trong dự án phát triển nhà ở thương mại và đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo hồ sơ, giấy tờ chứng minh về đối tượng, điều kiện để được mua, được thừa kế, được
tặng cho và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Mua, bán căn hộ chung cư trong khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại hoặc mua nhà
ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại.
3. Mua căn hộ chung cư của công ty kinh doanh bất động sản mà không thông qua sàn giao dịch bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Sở hữu nhiều hơn một căn hộ chung cư đối với trường hợp được sở hữu một căn hộ chung cư trong
cùng một thời điểm cư trú tại Việt Nam.
5. Sử dụng nhà ở để cho thuê, để dùng vào mục đích khác hoặc để thực hiện các hoạt động vi phạm
pháp luật Việt Nam.
6. Phá dỡ, cải tạo, bảo trì nhà ở không đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các giao dịch về nhà ở không đúng quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và pháp luật
Việt Nam.
Chương II
GIẤY TỜ CHỨNG MINH ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA VÀ SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà
ở tại Việt Nam áp dụng đối với cá nhân nước ngoài
1. Giấy tờ chứng minh đối tượng được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
Cá nhân nước ngoài phải có hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (sau đây gọi chung
là hộ chiếu) do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây:
a) Trường hợp là người vào đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì phải có tên trong Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc trong giấy tờ tương ứng với hoạt động đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) còn thời hạn từ một năm trở lên hoặc có giấy tờ
chứng minh là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý của doanh nghiệp đang hoạt động tại
Việt Nam;
b) Trường hợp là người được các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật doanh nghiệp
thuê giữ các chức danh tổng giám đốc, giám đốc và cấp phó của doanh nghiệp hoặc trưởng, phó các đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp thì phải có hợp đồng thuê giữ chức danh quản lý hoặc có quyết định bổ
nhiệm được lập bằng tiếng Việt;
c) Trường hợp là người có công đóng góp với đất nước thì phải có Huân chương hoặc Huy chương của
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng;
d) Trường hợp là người có đóng góp đặc biệt cho đất nước thì phải có giấy tờ xác nhận của cơ
quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực cá nhân nước ngoài có đóng góp và gửi tới Bộ Xây dựng xem xét để
trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản cho phép;
đ) Trường hợp là người vào Việt Nam làm việc trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường,
giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, xã hội, luật sư thì phải có văn
bằng chứng minh có trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của
nước ngoài cấp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
e) Trường hợp là người có kỹ năng đặc biệt thì phải có giấy tờ xác nhận về chuyên môn, kỹ năng
của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực mà người nước
ngoài có chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy
phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu
phải có giấy phép hành nghề);
g) Trường hợp là người kết hôn với công dân Việt Nam thì phải có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ khẩu thường
trú và chứng minh nhân dân của vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam.
2. Giấy tờ chứng minh điều kiện được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Cá nhân nước ngoài phải có Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc giấy tờ chứng nhận được phép
cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an cấp và không
thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của Pháp lệnh
về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan
Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 6. Giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, được tặng cho, được thừa kế và sở hữu nhà
ở tại Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được mua, được thừa kế, được tặng cho
và sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đang hoạt động tại Việt Nam và có Giấy chứng nhận đầu tư do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn thời hạn từ một năm trở lên.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 7. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế
1. Đối với trường hợp mua căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản (bao gồm cả trường hợp mua căn hộ hình thành trong tương lai và mua căn hộ có
sẵn) thì bên bán phải có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thương mại của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan
có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp;
c) Bản vẽ sơ đồ mặt bằng căn hộ mua bán;
d) Biên bản bàn giao căn hộ kèm theo bản quy định về quản lý sử dụng chung cư do doanh nghiệp bán nhà ban
hành (áp dụng đối với trường hợp mua căn hộ có sẵn).
2. Đối với trường hợp mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở
thương mại của cá nhân thì phải là căn hộ chung cư có sẵn và bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế
phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo quy định sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Luật
Nhà ở hoặc theo Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2005 về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất được cấp theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải lập một
bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở bằng tiếng Việt
và tiếng Anh (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này);
2. Bản chính hợp đồng mua bán, tặng cho nhà ở hoặc giấy tờ về thừa kế nhà ở theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Trường hợp mua căn hộ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì hợp đồng mua bán
không phải có chứng nhận của công chứng. Nếu mua, nhận tặng cho căn hộ của cá nhân thì hợp đồng phải
có chứng nhận của công chứng theo quy định của pháp luật về nhà ở;
3. Bản sao có chứng thực hộ chiếu nước ngoài và một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c, đ, e và g khoản 1, khoản 2 Điều 5, Điều 6, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 7 của Nghị định này; trường
hợp bản sao hộ chiếu không có chứng thực thì khi nộp hồ sơ phải mang bản gốc để đối chiếu. Đối
với văn bằng chứng minh trình độ, giấy tờ chứng nhận kết hôn do nước ngoài cấp thì phải được dịch
ra tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng Việt Nam.
Đối với các trường hợp còn lại thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở phải có bản gốc các giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 5 và Điều 7 của Nghị định này.
4. Trường hợp mua căn hộ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì phải làm thủ tục mua bán qua sàn
giao dịch bất động sản và có bản gốc giấy tờ xác nhận đã mua bán căn hộ qua sàn giao dịch theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Biên lai nộp thuế, lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Mức thuế và lệ phí trước bạ được
áp dụng như công dân Việt Nam ở trong nước.
Điều 9. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nộp một bộ
hồ sơ hợp lệ (có đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này) tại Sở Xây dựng
nơi có căn hộ. Người tiếp nhận hồ sơ phải tiếp nhận và lập phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi
rõ ngày, giờ, địa điểm trả kết quả; trong trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ thì người tiếp nhận
hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Nếu hồ sơ không đủ điều
kiện thì Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật nhà ở và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở ban hành kèm theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) để cấp cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định này.
3. Sau khi ký Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu. Người đến nhận giấy chứng nhận phải xuất trình
phiếu tiếp nhận hồ sơ, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận và ký nhận vào Sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở. Nếu ủy quyền cho người khác đi nhận thay thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Lệ phí cấp giấy chứng nhận được áp dụng như công dân Việt Nam ở trong nước.
4. Đối với cá nhân nước ngoài, trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng
nhận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông
tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp, quốc tịch của người mua nhà, địa chỉ căn hộ mua
bán, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở để Bộ Xây dựng đưa lên trang Web của Bộ (mẫu văn bản thông báo của Sở Xây dựng để quản lý
việc mua một căn hộ quy định tại Phụ lục III và IV ban hành kèm theo Nghị định này).
Những trường hợp đang có sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo thông báo trên trang Web của Bộ Xây dựng
thì không được sở hữu các nhà ở khác trong phạm vi toàn quốc.
5. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định tại Điều
này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời hạn này không tính thời gian bổ sung
giấy tờ (nếu có).
6. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp bị hư
hỏng, rách nát hoặc bị mất thì chủ sở hữu được cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận. Sở Xây dựng
thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo
thủ tục quy định tại Điều 47 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quy định về quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt
Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho và sở hữu căn hộ chung cư tại Việt
Nam có quyền sử dụng phần diện tích đất sử dụng chung của nhà chung cư đó theo hình thức sử dụng
đất thuê đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Thời hạn sử dụng đất thuê bằng
thời hạn sở hữu căn hộ chung cư và các thông tin về quyền sử dụng đất thuê được ghi rõ trong Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển quyền sở hữu căn hộ cho tổ chức, cá nhân trong nước
thì bên nhận quyền sở hữu được quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo quy định của pháp luật
về đất đai, thời hạn sử dụng đất được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở.
Điều 11. Xử lý nhà ở mà tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế
1. Cá nhân nước ngoài đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12
và Nghị định này nếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì được lựa chọn sở hữu
một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; đối với các loại nhà ở còn lại thì
cá nhân nước ngoài được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở không phải
là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại thì được quyền tặng cho hoặc bán nhà ở
đó cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
3. Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải làm
thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trước khi
bán, tặng cho nhà ở đó cho người khác. Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài có thể trực tiếp hoặc ủy quyền
cho người khác thực hiện bán hoặc tặng cho nhà ở cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam; nếu ủy quyền cho người khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Việc bán, tặng cho nhà ở của doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài quy định tại Điều này được thực hiện
theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Điều 12. Xử lý các hành vi vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị định
này thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; nếu đã
được cấp giấy chứng nhận thì phải thực hiện bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở đó cho các
đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày hành vi vi phạm bị
phát hiện, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý, phát triển nhà ở.
2. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa bán
nhà ở và trường hợp cá nhân nước ngoài không bán nhà ở trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
10 của Nghị quyết số 19/2008/QH12 thì bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở đã được cấp; nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa
bán thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị định này thì bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Đối với những hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoăc bị xử lý hành chính theo quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và pháp luật Việt Nam.
Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Cán bộ, công chức và những người liên quan nếu có hành vi vi phạm các quy định của Nghị quyết số
19/2008/QH12 và Nghị định này thì bị xử lý theo pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định của pháp
luật liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị quyết số 19/2008/QH12;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản cho phép cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam
được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
c) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này.
d) Căn cứ vào báo cáo của Sở Xây dựng các địa phương, đưa lên trang Web của Bộ các trường hợp cá
nhân nước ngoài đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam để các địa phương có cơ sở công nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của
Nghị định này.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm rà soát và thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết các khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại
trên địa bàn.
3. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng
để hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị quyết số 19/2008/QH12.
2. Chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện quản lý việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên
địa bàn theo quy định của Nghị định này.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 và Nghị định này.
4. Quy định theo thẩm quyền hoặc căn cứ vào thông báo của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, thực hiện công
bố công khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và cơ quan công chứng của địa phương về các khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi
lại trên địa bàn.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.