BỘ TÀI CHÍNH Số: 84/2008/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2008 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Phần A
QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP), đối tượng nộp thuế thu nhập cá
nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu
nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của
Nghị định số 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại
Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày
đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày
đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên
hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt
Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung
là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của
cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1 Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân
sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và
đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng
ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền
thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không
được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng
số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế
cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà
nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân
tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại
khoản 1 nêu trên.
3. Đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh (sau đây gọi là cá nhân kinh
doanh)
3.1.1. Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng
nộp thuế là cá nhân đứng tên trong đăng ký kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân
kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là từng
thành viên có tên ghi trong đăng ký kinh doanh.
3.1.3. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có
một người đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định
là người đứng tên trong đăng ký kinh doanh.
3.1.4. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có đăng
ký kinh doanh (hoặc giấy phép hành nghề) thì đối tượng nộp thuế là cá nhân
đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
3.1.5. Đối với hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng không có đăng ký kinh
doanh, đối tượng nộp thuế là người đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường
hợp nhiều người cùng đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì đối tượng
nộp thuế là từng cá nhân ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất.
3.2. Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác
3.2.1. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng
cá nhân đồng sở hữu.
3.2.2. Trường hợp chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển
quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì
đối tượng nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và
hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
3.2.3. Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà
đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì đối
tượng nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2 mục I nêu trên bao gồm:
4.1. Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác,
lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
4.2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế,
bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện
tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số
100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh
vực sau:
1.1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng;
vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt
bằng.
1.2. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành
nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
1.3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại
khoản 6 mục III phần A Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
2.1.1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
2.1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được,
trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2.2 dưới đây.
2.1.3. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề
án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu,...; tiền tham gia các
hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao,...; tiền thu được từ
các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.
2.1.4. Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội
đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản
lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
2.1.5. Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động
được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho
người lao động, cụ thể như sau:
a) Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo. Trường hợp
cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê
nhà, hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo
tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
b) Tiền mua bảo hiểm đối với các hình thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định
trách nhiệm bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động.
c) Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn,
sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
d) Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui
chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
đ) Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động phù
hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê
các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế; chi cho người giúp việc gia đình như lái
xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ
các khoản khoán chi như: văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục.
2.1.6. Các khoản thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ
13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), trừ một số khoản tiền
thưởng quy định tại điểm 2.3 dưới đây. Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu
thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán
của đơn vị trả thưởng.
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu
nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập
thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành
thu nhập trước thuế theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công bao gồm:
2.2.1. Phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về
ưu đãi đối với người có công, bao gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho
thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ
cấp cho các anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2.2.2. Phụ cấp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, gồm:
a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc
có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b) Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có
điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
c) Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi,
hẻo lánh và khí hậu xấu.
2.2.4. Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
a) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi.
c) Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động.
d) Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng.
đ) Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
e) Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả.
2.2.5. Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công nêu trên thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được áp dụng thống nhất với
tất cả các đối tượng, các thành phần kinh tế.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp
áp dụng đối với khu vực nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các
cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn
đối với khu vực nhà nước để tính trừ. Các trường hợp chi cao hơn mức phụ cấp, trợ
cấp theo quy định trên thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
2.3. Các khoản tiền thưởng được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
2.3.1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:
a) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi
đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ
thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
b) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng như Huân chương, Huy chương các
loại.
c) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu
Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ Nhân dân,...
d) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
đ) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.3.2. Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước
Việt Nam thừa nhận.
2.3.3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận.
2.3.4. Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất, kinh
doanh vay, mua cổ phần hoặc góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới các hình thức:
3.1. Tiền lãi nhận được từ các hoạt động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình,
nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận
được từ ngân hàng, tổ chức tín dụng).
3.2. Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
3.3. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình
thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã .
3.4. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi
mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao
gồm vốn gốc được nhận lại).
3.5. Thu nhập nhận được từ các khoản lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy
tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành (kể cả các tổ
chức nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam), trừ thu nhập
từ lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành.
3.6. Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả
trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát
minh, sáng chế,...
3.7. Thu nhập từ cổ phiếu trả thay cổ tức.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn
của cá nhân trong các trường hợp sau:
4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác.
4.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
4.3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng
bất động sản, bao gồm:
5.1. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
5.2. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài
sản gắn liền với đất, bao gồm:
5.2.1. Nhà ở;
5.2.2. Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất;
5.2.3. Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
5.3. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
5.4. Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
5.5. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận
được dưới các hình thức sau đây:
6.1. Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành thực hiện.
6.2. Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá,
dịch vụ.
6.3. Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho
phép.
6.4. Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
6.5. Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các
đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ
chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
7.1. Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu
trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
7.1.1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật,
khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
7.1.2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý.
7.1.3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân
giống.
7.2. Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao
công nghệ, bao gồm:
7.2.1. Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
7.2.2. Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình
công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ
thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
7.2.3. Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ nêu trên bao gồm cả việc chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép
và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được
từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại quyền
thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc
hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản
sau đây:
9.1. Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
9.2. Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm:
vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công
ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp
luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
9.3. Đối với nhận thừa kế là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có
tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt
nước.
9.4. Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô
tô), tàu, thuyền, máy bay.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các loại tài sản sau đây:
10.1. Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo qui định của Luật Chứng khoán.
10.2. Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao
gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công
ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp
luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
10.3. Đối với nhận quà tặng là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất
có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất,
mặt nước.
10.4. Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như: ô tô,
xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
III. CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP,
các khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác định thu nhập được
miễn thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ
vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu
ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
1.1. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản
sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của toà án xử
ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu
do tái hôn).
1.2. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong
hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có
một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
1.4. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có
giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội;
hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu
nội.
1.5. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần
có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu
ngoại; hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại.
1.6. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau:
bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển
nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác
cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
1.7. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và
Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng
là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng
người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người
nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà
ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.1. Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định này là
cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có
quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó
đã hoặc chưa được xây dựng nhà.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử
dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi
khác mới được miễn thuế. Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được
miễn thuế.
2.3. Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có
nhà ở, đất ở riêng khác thì khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ
chồng chỉ vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng khác mới được miễn thuế;
chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng khác không đựợc miễn.
2.4. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất
ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng
đó.
2.5. Căn cứ xác định thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế
do người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực
trong bản khai. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về
hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất
không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
3.1. Cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, khi chuyển nhượng diện tích
đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác
định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
3.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức
miễn, giảm tiền sử dụng đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp này được áp dụng tương tự như hồ sơ miễn
thuế đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản nêu tại khoản 1 mục III phần A Thông
tư này.
5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao để sản xuất.
5.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông
nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông
nghiệp được miễn thuế.
5.2. Hồ sơ miễn thuế gồm: Văn bản thoả thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại các khoản
1, 2 , 3, 4, 5 mục III nêu trên phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã. Trường hợp không có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế
kiểm tra đối chiếu.
Người chuyển nhượng bất động sản thực hiện thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp chuyển
nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III nêu trên theo qui định tại điểm
2.5 khoản 2 mục II phần D Thông tư này.
6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường có thu nhập được miễn thuế phải thoả mãn
các điều kiện sau:
6.1. Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt
nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có
văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật.
Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp
đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham
gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản.
6.2. Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng thuỷ sản theo quy định này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh nơi diễn ra hoạt động
sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
6.3. Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thuỷ
sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường được
hiểu như sau:
6.3.1. Đối với sản phẩm trồng trọt là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm
sạch, bảo quản tươi bằng hoá chất, bóc vỏ, phân loại và đóng gói.
6.3.2. Đối với sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô,
làm sạch, ướp đông, ướp muối, phân loại và đóng gói.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ
7.1. Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là khoản tiền lãi
mà cá nhân nhận được từ việc gửi tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín
dụng. Các trường hợp nhận lãi tiền gửi không phải từ các tổ chức tín dụng
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng đều không
thuộc diện được miễn thuế.
7.2. Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận
được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
7.3. Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với các khoản lãi nêu trên như
sau:
7.3.1. Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) của cá
nhân.
7.3.2. Đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi
từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối
8.1. Thu nhập được miễn thuế từ kiều hối là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước
ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi
lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong
nước.
8.2. Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là: các giấy tờ chứng minh
nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy
định của Bộ luật Lao động:
9.1. Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm
giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường
theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được
trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá
nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm,
làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã
trả cho người lao động. Bảng kê này được gửi cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết
toán thuế.
10. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội.
Người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội được nghỉ hưu theo chế độ quy định thì
thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội Việt Nam trả được miễn thuế.
Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do các tổ chức
nước ngoài thành lập theo pháp luật bảo hiểm xã hội của nước đó.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
11.1. Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước bao gồm: học bổng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các
loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách nhà nước.
11.2. Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ
khuyến học của tổ chức đó.
11.3. Cơ quan trả học bổng cho cá nhân phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và
các chứng từ trả học bổng .
Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì
cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được
là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai
nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác
theo quy định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
12.1. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là khoản tiền mà
cá nhân nhận được do cơ quan bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ trả cho người được
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ để xác định thu nhập là tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
là: Quyết định bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền
bồi thường.
12.2. Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ
cơ quan sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia
lao động.
Căn cứ để xác định thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là: Quyết định bồi thường
của cơ quan sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
12.3. Thu nhập từ bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật.
12.3.1. Thu nhập từ bồi thường nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường
do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm
quyền, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá
nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan sai do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự quyết định.
12.3.2. Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường nhà nước là: Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải
bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại khoản này là các quỹ từ thiện được thành lập và
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế là:
văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật
từ quỹ từ thiện.
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện,
nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài được
miễn thuế là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện
trợ.
IV. GIẢM THUẾ
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được
xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1. Xác định số thuế được giảm
1.1. Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét
giảm số thuế phải nộp của năm đó.
1.2. Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân
mà đối tượng nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
1.2.1. Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với các khoản thu
nhập chịu thuế tính theo biểu thuế toàn phần quy định tại Điều 23 của Luật Thuế thu nhập
cá nhân.
1.2.2. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
1.3. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế
để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu
có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
1.4. Số thuế giảm được xác định như sau:
1.4.1. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số
thuế giảm sẽ bằng mức độ thiệt hại.
1.4.2. Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số
thuế giảm sẽ bằng số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế
2.1. Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn được xét giảm thuế phải gửi
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ
sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền hoặc
bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thoả thuận bồi thường của người
gây hoả hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.2. Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
Đối tượng nộp thuế gặp tai nạnđược giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý
đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác
nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người
gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.3. Đối với đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
2.3.1. Đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế theo hướng dẫn này
là người bị mắc bệnh, nếu không điều trị theo chỉ định của cơ quan y tế hoặc bác
sỹ sẽ gây ảnh hưởng nguy hại trực tiếp đến tính mạng.
2.3.2. Người mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp
quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn
mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
3. Thẩm quyền ban hành quyết định giảm thuế
Thẩm quyền ban hành quyết định giảm thuế là thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý
đối tượng nộp thuế.
V. QUY ĐỔI THU NHẬP CHỊU THUẾ RA ĐỒNG VIỆT NAM
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập
chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải
quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị
trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh thu nhập.
VI. KỲ TÍNH THUẾ
1. Đối với cá nhân cư trú
1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183
ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính
thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ: Ông X có quốc tịch Nhật đến Việt Nam từ ngày 15/5/2009. Trong năm 2009, ông
X có mặt tại Việt Nam tổng cộng 140 ngày và trong năm 2010, tính đến 14/5/2010, ông
X có mặt tại Việt Nam trên 43 ngày. Năm tính thuế đầu tiên của ông X được
xác định từ ngày 15/5/2009 đến hết ngày 14/5/2010. Năm tính thuế thứ hai được xác
định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng
thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập
từ quà tặng.
1.3. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng
ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát
sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa
hàng, quầy hàng,.. thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ kinh doanh.
Phần B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH, THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là
thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc
và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp
lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ bất động sản là tài sản cố định sử dụng vào
mục đích kinh doanh), thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà
tặng thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập từ kinh doanh mà
áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng khoản thu nhập riêng theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
1.1. Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng
từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác
định theo công thức:
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết
quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ, không hạch toán, xác định được chi phí. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
được xác định theo công thức:
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán
hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu để áp dụng đối với
trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch toán được chi phí hoặc không hạch
toán kế toán.
1.3. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng
từ, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí được xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ.
Trường hợp, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh
thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá
trị gia tăng.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh
doanh như: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng
trong quá trình thanh toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền
lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm.
1.3.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá,
tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính
thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời
điểm lập hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hoá đơn
cung ứng dịch vụ.
Trường hợp, thời điểm lập hoá đơn xẩy ra trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá (hoặc dịch vụ hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính
theo thời điểm lập hoá đơn hoặc ngược lại.
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá
bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng
hoá, dịch vụ trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo
dài nhiều kỳ tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính
thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán
trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi;
biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao
đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục
vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia
công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác
phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với nhận đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá
nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng
được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ
theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả
tiền một lần.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước nhiều năm và chịu toàn bộ chi phí phát
sinh trong quá trình sử dụng tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước nhưng phải tính ngay số thuế nộp tương ứng từng năm và
nộp cho cả thời gian thu tiền trước.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao
gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ số tiền thu được từ việc vận chuyển hành
khách, hành lý, hàng hóa.
1.3.2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát
sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí hợp lý được xác định như sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các
chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể
theo quy định của Bộ luật Lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân
là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong đăng ký kinh doanh của
nhóm kinh doanh.
Tiền trang phục trả cho người lao độngkhông vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập
chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không được tính
giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng
cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ:
- Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp
ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp
pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế
toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán
hiện hành.
- Mức trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo
quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích
khác thì chi phí khấu hao được trừ căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản cho
kinh doanh và mức sử dụng chung.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ
liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay
vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trường hợp vay của các đối tượng
không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng thì chi phí trả lãi tiền
vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp
vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh.
đ) Chi phí quản lý
- Chi phí trả tiền điện, tiền nước; tiền điện thoại; tiền mua văn phòng phẩm; tiền thuê
kiểm toán; tiền thuê dịch vụ pháp lý; tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm
tài sản; các dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định
như chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê
tài sản cố định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
- Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật bao
gồm:
- Thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
- Thuế giá trị gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
- Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
g) Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền
ở) tối đa là hai lần mức qui định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán
bộ công chức, viên chức Nhà nước.
h) Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương,
tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương,
tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại
khoản 2 mục II phần A Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là
thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
3. Xác định các khoản giảm trừ:
3.1. Giảm trừ gia cảnh.
Theo quy định tại Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 12 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP,
việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
3.1.1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền
lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh
doanh và từ tiền lương, tiền công.
3.1.2. Mức giảm trừ gia cảnh
a) Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng
là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm
tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là
1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
3.1.3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng
nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009 trường hợp
chưa đăng ký thuế thì vẫn được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng ký giảm
trừ gia cảnh và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản
3 mục I phần B Thông tư này.
- Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ
được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người
phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng
nào thì được tính giảm trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì
các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một
đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.1.4. Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:
a) Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con anh Nguyễn Văn A sinh tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh Nguyễn Văn A được
tính là người phụ thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không
có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới
đây.
b) Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động
theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không
có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới
đây.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị
tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng
không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi
lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động,
không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá
mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi
dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú
ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
- Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3.1.5. Mức thu nhập làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ
là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không
vượt quá 500.000 đồng.
3.1.6. Người tàn tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là
những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như
sau:
Người tàn tật không có khả năng lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức
năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không
có khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận
hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn
tật không có khả năng lao động.
3.1.7. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
a) Đối với con:
- Con dưới 18 tuổi cần một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động cần có các giấy
tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
- Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con đang học ở nước ngoài) cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy
tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú thì ngoài Giấy khai sinh cần
có bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với vợ hoặc chồng:
- Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao động cần một trong các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
- Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có
thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác
nhận của Uỷ ban nhân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
c) Đối với cha, mẹ, anh chị em ruột:
- Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của
người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
- Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có
thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao
động.
d) Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác,
cậu, cháu ruột cần có: các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của
người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột) và bản tự khai có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế cư trú về trách nhiệm
nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế với người phụ thuộc.
Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào
xác định được mối quan hệ của đối tượng nộp thuế đối với người phụ thuộc như: bản sao
sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản sao Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì
phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có
khả năng lao động.
đ) Các giấy tờ trong các hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên, nếu là bản sao thì
phải có công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nếu không
có công chứng hoặc chứng thực thì phải xuất trình bản chính cùng với bản
sao để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
e) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng
dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu
pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
3.1.8. Kê khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 4 triệu đồng/tháng
trở xuống không phải kê khai người phụ thuộc.
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 4 triệu đồng/tháng
có nuôi dưỡng người phụ thuộc, để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc
cần kê khai theo hướng dẫn dưới đây:
a) Đối với đối tượng nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đầu năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 1, đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký
người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này gửi cho cơ quan trả thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so với
đăng ký đầu năm thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng,
giảm), đối tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc theo mẫu số
16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập.
Trường hợp đối tượng nộp thuế ký hợp đồng lao động (hoặc có quyết định tuyển dụng)
sau ngày 30 tháng 1 thì thời hạn đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
- Đối tượng nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ
chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 nêu trên và phải nộp cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:
+ Đối với các trường hợp đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời
hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
+ Đối với các trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh sau ngày 30 tháng 1 năm 2009 thì
thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ.
+ Trường hợp có phát sinh tăng, giảm về người phụ thuộc so với đăng ký thì thời
hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm
người phụ thuộc.
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại
số thuế phải nộp.
- Cơ quan trả thu nhập có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ của đối tượng nộp thuế.
+ Hàng tháng, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng
ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ.
+ Chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cơ quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của
năm thực hiện. Trường hợp đăng ký giảm trừ sau ngày 30 tháng 1 của năm thực hiện hoặc
đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
b) Đối với đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
- Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng
với tờ khai tạm nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai hoặc tờ khai
thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán.
- Đối tượng nộp thuế khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại các tờ khai nêu trên
vào đầu năm 2009 phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm
3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này và nộp cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá
nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Trường hợp có phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh thì hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc phải nộp chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày khai người phụ thuộc
tại tờ khai thuế.
- Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại
số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán phải điều chỉnh lại mức
thuế đã khoán.
3.1.9. Đối tượng nộp thuế chỉ phải nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong suốt
thời gian được tính giảm trừ kể cả trường hợp đối tượng nộp thuế thay đổi nơi làm
việc, thay đổi nơi kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
thì việc tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào loại thu nhập nào là do đối
tượng nộp thuế lựa chọn và đăng ký theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp có
nhiều người phụ thuộc nhưng kê khai tạm giảm trừ không hết vào một loại thu nhập thì
được tạm giảm trừ vào cả hai loại thu nhập.
3.2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3.2.1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của
đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm :
a) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương
tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
người tàn tật, người già không nơi nương tựa phải được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ
xã hội. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già
không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
b) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục
đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định
tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn
tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ
thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
3.2.2. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào
được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm
thì cũng không được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công
và thu nhập từ kinh doanh của năm phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo.
4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế áp dụng Biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú
có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi
khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
5. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng
số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng
phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính
thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông
phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế trên
tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau:
- Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau:
+ Cho bản thân là: 4 triệu đồng;
+ Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2 + 0,6 = 7,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải
nộp là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng = 2,2 triệu đồng.
- Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác
định thuộc bậc 1của biểu lũy tiến từng phần là:
2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng
Tổng số thuế phải nộp trong tháng là: 0,11 triệu đồng.
Ví dụ: Ông B có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 90 triệu
đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc), ông B phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Trong
tháng ông B không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
a) Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông B được tính như sau:
- Ông B được được giảm trừ các khoản sau:
+ Cho bản thân là 4 triệu đồng.
+ Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng x 2 người = 3,2 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải
nộp là:
90 triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2 triệu đồng = 82,8 triệu đồng
- Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu đồng
+ Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng
+ Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu đồng
+ Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất 35%:
(82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 0,98 triệu đồng
Như vậy, với mức thu nhập trong tháng là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá nhân
tạm nộp trong tháng của ông B theo biểu thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 + 0,98) = 19,13 triệu đồng
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút
gọn theo phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp
cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh),
sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 mục
I phần B Thông tư này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một
trong các cách sau đây:
6.1. Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; hoặc
6.2. Theo thoả thuận giữa các cá nhân; hoặc
6.3. Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác
định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các
cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác
định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá nhân được giảm trừ gia cảnh,
giảm trừ từ thiện, nhân đạo, khuyến học, các khoản bảo hiểm bắt buộc để xác định
thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá
nhân.
Ví dụ: ông A, ông B, ông C cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh, cùng
tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh).
- Trường hợp trong đăng ký kinh doanh có nêu rõ tỷ lệ góp vốn của từng cá
nhân là: ông A: 50%, ông B: 30%, ông C: 20%; giả sử thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân năm X là 300 triệu đồng và mỗi cá nhân có số người phụ thuộc là
2 người, trong năm không phát sinh các khoản đóng góp từ thiện. Số thuế thu nhập
cá nhân mỗi cá nhân phải nộp được xác định như sau:
- Bước 1: xác định thu nhập chịu thuế của từng cá nhân:
Ông A = 300 x 50% = 150 triệu đồng
Ông B = 300 x 30% = 90 triệu đồng
Ông C = 300 x 20% = 60 triệu đồng
- Bước 2: xác định thu nhập tính thuế của từng cá nhân:
Ông A = 150 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 63,6 triệu
đồng
Ông B = 90 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 3,6 triệu đồng
Ông C = 60 - {(4 triệu đồng x 12 tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = - 26,4 triệu
đồng
Vậy Ông C có thu nhập trong năm X chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bước 3: Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm của cá nhân có
thu nhập đến mức phải nộp thuế:
Căn cứ biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Ông A = (60 triệu đồng x 5%) + (3,6 triệu đồng x 10%) = 3,36 triệu đồng
Ông B = 3,6 triệu đồng x 5% = 180.000 đồng.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế
suất.
1.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được
theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần A Thông tư này.
1.2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 5%.
1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại điểm 3.4 và 3.7 khoản 3 mục II phần A Thông
tư này thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân
thực nhận thu nhập về giá trị phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng
cổ phiếu.
Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình
thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận
thu nhập.
1.4. Cách tính thuế
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
2.1.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác
định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
a) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng
vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán
trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền
ấn định giá chuyển nhượngtheo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua
Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại
thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách
kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn đó tại thời
điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp.
c) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động
chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc
tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định.
Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm
thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn có
hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng
theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
2.1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn
thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy định tại khoản này là thời
điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo, chuyển quyền sở hữu với
cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn góp.
2.1.4. Cách tính thuế
2.2. Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
2.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuếtừ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá
mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
a) Giá bán chứng khoán được xác định như sau
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng
thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời
điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch
chứng khoán công bố.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện
đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán
là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên
thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển
nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển
nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá mua chứng khoán là giá thực mua tại Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện
đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán
là giá thực tế mua tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua là giá trúng
đấu giá.
- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán
là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của
đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua.
Trường hợp trên hợp đồng không quy định giá mua hoặc giá mua cao hơn giá theo sổ
sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm mua không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua.
c) Các chi phí hợp lệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng
chứng khoánlà các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước
khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và
chứng từ thu của công ty chứng khoán;
- Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;
- Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
2.2.2. Thuế suất và cách tính thuế
a) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối với chuyển nhượng chứng khoán phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký
giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký được thực hiện như sau:
+ Năm 2009: cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký ngay từ đầu năm, thời hạn
đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2009.
+ Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh doanh chứng khoán phải đăng ký chậm nhất là ngày
31 tháng 12 của năm trước.
- Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế.
- Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế
từ việc chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải tính trên tổng các loại chứng khoán đã
giao dịch trong năm dương lịch.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn
phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoántừng lần.
b) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế phải nộp như sau:
2.2.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được
xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch
chứng khoán công bố giá thực hiện.
b) Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao dịch công bố giá thực
hiện.
c) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực. Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán thì thời điểm tính
thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
3.1. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công
trình kiến trúc gắn liền với đất
3.1.1. Thu nhập tính thuế: được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trừ đi giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
3.1.2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.1.3. Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
a) Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhà nước giao, có thu tiền
sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử
dụng đất, thu tiền cho thuê đất của nhà nước.
b) Đối với quyền sử dụng đất nhận từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào
hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
(khi mua).
Chứng từ hợp pháp trả tiền là phiếu thu của tổ chức bán đất, chứng từ chuyển tiền
qua ngân hàng, các giấy biên nhận thanh toán của các cá nhân với nhau...
c) Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền
phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
d) Trường hợp không xác định được hoặc xác định không đúng giá vốn tại
thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá
chuyển nhượng.
3.1.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là
các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng
từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử
dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách nhà nước;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê
đo đạc.
3.2. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng hoặc công
trình xây dựng trên đất.
3.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng
trừ đi giá vốn của bất động sản đó và các chi phí hợp lý có liên
quan.
3.2.2. Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng
được xác định như sau:
a) Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với
đất, được xác định như sau:
- Căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại giá trị nhà.
- Căn cứ quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành.
- Căn cứ giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ban hành bảng giá tính lệ phí
trước bạ thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng trên đất được tính theo
bảng giá lệ phí trước bạ.
3.2.3. Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại
thời điểm mua.
Trường hợp giá vốn về quyền sử dụng đất, giá trị nhà không xác định được
hoặc giá ghi trên hợp đồng mua cao hơn giá thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu
nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.2.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập là các khoản chi phí
thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng
từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử
dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình
kiến trúc trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như:
chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê
đo đạc,...
3.3. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở
3.3.1. Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ
đi giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.3.2. Giá bán: là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá
thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời
điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo quy
định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước
bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.3.3. Giá mua: được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.
Trường hợp không xác định được giá mua hoặc giá mua ghi trên hợp đồng cao hơn
thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2%
trên giá chuyển nhượng.
3.3.4. Chi phí liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của
hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử
dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
3.4. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng
giá cho thuê lại trừ giá đi thuê và các chi phí có liên quan.
3.4.1. Giá cho thuê lại:
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển quyền thuê
mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được
xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
3.4.2. Giá đi thuê: được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
Trường hợp không xác định được giá thuê hoặc giá thuê ghi trên hợp đồng
cao hơn thực tế tại thời điểm thuê thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo
thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.4.3. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập tính thuế là các khoản
chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển quyền có hoá đơn, chứng từ theo chế
độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền
thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách.
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước.
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê
mặt nước.
3.5. Thuế suất và cách tính thuế
3.5.1. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên
thu nhập tính thuế.
Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm
cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển
nhượng.
3.5.2. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
b) Trường hợp không xác định được giá vốn (giá mua) của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính
thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
3.6. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
3.7. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, thì nghĩa vụ thuế sẽ được
tính riêng cho từng cá nhân. Thu nhập tính thuế của từng cá nhân được
xác định căn cứ vào tổng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và tỷ lệ phân
chia thu nhập giữa các cá nhân đồng sở hữu. Tỷ lệ phân chia thu nhập được xác
định căn cứ vào tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc
hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp
pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định bình quân.
4. Đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế
suất.
4.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp
đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà
đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng
một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao.
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế
được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng
nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
4.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4.4. Cách tính thuế
5. Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
5.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng
theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số
lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện
thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng
tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng
theo biểu thuế toàn phần là 5%.
5.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh
toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng
quyền thương mại.
5.4. Cách tính thuế
6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
6.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ
thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế
được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình
các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng
minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân
trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên
tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10
triệu đồng nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại
vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm
nhận chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino là toàn bộ giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng
lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
6.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo
biểu thuế toàn phần là 10%.
6.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời
điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
6.4. Cách tính thuế:
7. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
7.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
7.1.1. Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động
sản được xác định như sau:
a) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền
sử dụng đất được xác định căn cứ vào bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng
bất động sản.
b) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất được
xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà,
công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính
lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
7.1.2. Đối với thừa kế, quà tặng là ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền,...: giá
trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân nhận được thừa kế,
quà tặng .
7.1.3. Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh: giá trị của quà tặng, thừa kế là giá trị của phần vốn góp, cơ sở kinh
doanh được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ tại thời
điểm nhận thừa kế, quà tặng. Trường hợp không có sổ sách kế toán hoá
đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp, cơ sở kinh doanh
được xác định theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
7.1.4. Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: thu nhập để tính thuế của chứng
khoán là giá trị chứng khoán tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a) Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào
giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch chứng khoán
tại ngày nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực
hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ở thời điểm nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày
gần nhất trước đó.
c) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên
sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại ngày
nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán.
7.2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
7.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
7.3.1. Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời
điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
tài sản.
7.3.2. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng
cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác
định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
7.4. Cách tính số thuế phải nộp
Phần C
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
I. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH
Căn cứ Điều 25 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ kinh doanh của các nhân không cư trú được xác định như sau:
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
2. Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao
gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư
trú mà không được hoàn trả.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định tương
tự như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I Phần B Thông tư này.
Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu
tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại
Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không
cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
3.1. 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
3.2. 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
3.3. 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực,
ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất
cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
II. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân
(x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công và
các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân không
cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt
Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không
cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 mục I phần B Thông
tư này.
III. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú
được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư
vốn của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với thu nhập
chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của
cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II phần B Thông tư này.
IV. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không
cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận
được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x)
với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại
nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn không
trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Tổng số tiền chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
2.1. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn gópđược xác định căn cứ vào giá trị chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán
trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền
ấn định giá chuyển nhượng theo qui định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán được xác định căn cứ vào giá chứng khoán
như sau:
2.2.1. Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển
nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường
tại thời điểm bán là giá khớp lệnh tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
giao dịch chứng khoán.
2.2.2. Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại trung tâm
giao dịch chứng khoán: giá bán chứng khoán là giá giao dịch thoả thuận theo
quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngày chuyển nhượng chứng khoán.
2.2.3. Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán
chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên
hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định
giá chuyển nhượng.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá
nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc
thời điểm hoàn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn góp; chứng
khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời điểm Trung tâm giao dịch
chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng
khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
V. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của
cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản
nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ
số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng bất động
sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường
hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần B Thông tư này.
VI. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI:
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
1.1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 4 mục II phần B Thông tư này.
1.2. Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
2.1. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được
xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5 mục II phần B
Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thời điểm cá nhân
không cư trú nhận được thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.
VII. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG, TỪ THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của
cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại
khoản 2 dưới đây nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế
2.1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định theo hướng
dẫn tại khoản 6 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là
phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát
sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 7 mục II phần B Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
3.1. Đối với thu nhập từ trúng thưởng: là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
3.2. Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm
cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài
sản.
3.3. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà
tặng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
Phần D –
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
I. ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 21 của Luật Quản lý thuế; Điều 2 và Điều 8 của Luật Thuế thu nhập
cá nhân, đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm:
1.1.1. Các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh,
đơn vị phụ thuộc, thuộc đối tượng phải đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC
ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc
đăng ký thuế.
1.1.2. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.
1.1.3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp.
1.1.4. Các đơn vị sự nghiệp.
1.1.5. Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
1.1.6. Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
1.1.7 Các đơn vị trả thu nhập khác.
Trường hợp cơ quan trả thu nhập có đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch
toán riêng thì các đơn vị này cũng phải thực hiện đăng ký thuế.
1.2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
1.2.1. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề
độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn
thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng
ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
1.2.3. Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên).
Các đối tượng nêu tại điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên nếu đã đăng ký
thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Mã số thuế
đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký
thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản
thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
2.1. Đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định
tại điểm 2 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Trường hợp nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh
doanh) thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư 85/2007/TT-BTC nêu trên để được cấp mã số thuế cho bản
thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng
khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả
nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Mỗi cá nhân
góp vốn khác đều phải thực hiện đăng thuế để được cấp mã số thuế riêng như
đối với cá nhân kinh doanh.
2.2. Đối với đơn vị trả thu nhập không phải là tổ chức kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế
thực hiện theo quy định tại điểm 2.10 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
2.3. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có
thu nhập chịu thuế khác, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
3.1. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký
thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
3.2. Đối với các cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn
thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:
3.2.1. Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan cấp tỉnh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế.
3.2.2. Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ đăng
ký thuế tại Chi cục Thuế.
3.2.3. Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,...
nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
3.3. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký
thuế tại đơn vị trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường
hợp cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập
có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
3.4. Các cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác nộp hồ sơ tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú.
3.5. Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các
khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn
vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
II. KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
1.1. Các loại thu nhập phải khấu trừ:
1.1.1. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện
tại Việt Nam.
1.1.2. Thu nhập của cá nhân cư trú:
a) Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Thu nhập từ đầu tư vốn;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
d) Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng;
đ) Thu nhập từ bản quyền;
e) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
1.2. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
1.2.1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký
hợp đồng lao động, được tuyển dụng làm việc lâu dài, ổn định.
Việc khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng.
Cơ quan trả thu nhập căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính
chất tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối
tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập
còn lại và biểu thuế luỹ tiến từng phần, cơ quan trả tính thuế và khấu trừ số
thuế đã tính để nộp ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú làm việc tại công ty X có thu nhập
thường xuyên từ tiền lương hàng tháng là 10 triệu đồng và phải nuôi 2 con
nhỏ.
Hàng tháng công ty X thực hiện khấu trừ thuế của ông A như sau:
Thu nhập của ông A được giảm trừ gia cảnh 7,2 triệu đồng/tháng, trong đó:
- Cho bản thân: 4 triệu đồng/tháng.
- Cho 2 người phụ thuộc(2 con): 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng/tháng
Thu nhập tính thuế : 10 triệu đồng – 7,2 triệu đồng = 2,8 triệu đồng/tháng
Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ là: 2,8 triệu đồng x 5% = 0,14 triệu đồng/tháng
1.2.2. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức,
cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5% .
1.2.3. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay
20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác
định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân
(x) với thuế suất 0,1%.
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp, chứng khoán chưa niêm
yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ
chức phát hành chứng khoán không uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho
công ty chứng khoán thì tổ chức phát hành chứng khoán chịu trách nhiệm
khấu trừ thuế.
1.2.4. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế
suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần
đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh
toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán
sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
1.2.5. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:
Tổ chức trả tiền thưởng cho cá nhân trúng thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Căn cứ xác
định số thuế khấu trừ là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng nhân (x) với thuế
suất 10%.
1.2.6. Khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú có các khoản thu nhập
chịu thuế
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Căn cứ để
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập
cá nhân áp dụng đối với từng khoản thu nhập, từng ngành nghề.
1.2.7. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá
nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động như tiền nhuận bút;
tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban quản lý,...; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ
văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp
lý,... có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân đã có mã
số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân không có mã
số thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên
phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế
có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chứng từ khấu trừ thuế
theo đơn đề nghị (theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và
cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế
như sau:
2.1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
2.1.1. Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 mục II phần D nêu trên có trách
nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 04/KK- TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.1.2. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
Trường hợp hàng tháng tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế thu nhập
cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá
nhân trả thu nhập được khai, nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý
chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
2.1.3. Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định cụ thể sau:
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng
lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này, không phân biệt
thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng
lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi
tiết kèm theo tờ khai quyết toán ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06A/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06C/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.
b) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
2.1.4. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế.
a) Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b) Đối với các trường hợp khác
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế
tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,...
nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
2.1.5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ
sơ quyết toán thuế năm.
2.2. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
2.2.1. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ (nộp thuế theo kê khai):
a) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân quý: Cá nhân kinh doanh đã thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, hàng quý phải tạm xác định thu nhập
chịu thuế và kê khai số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này và nộp tờ khai cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá
nhân kinh doanh.
- Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp là:
+ Thu nhập chịu thuế tạm tính trong quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ
đi chi phí tạm tính trong quý:
Doanh thu trong quý được xác định bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai
trong quý phù hợp với doanh thu tính và nộp thuế giá trị gia tăng của quý.
Chi phí tạm tính trong quý là chi phí thực tế phát sinh có liên quan
đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
giảm trừ gia cảnh tính cho cả quý.
Giảm trừ gia cảnh gồm: Giảm trừ cho bản thân cá nhân kinh doanh và giảm trừ cho người
phụ thuộc. Số người phụ thuộc được tạm giảm trừ theo kê khai của cá nhân kinh doanh.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng quý được xác định theo công thức
sau:
b) Khai quyết toán thuế
- Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu
số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
c) Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.2.2. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không
hạch toán được chi phí: hồ sơ khai thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế được
thực hiện như đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá
đơn, chứng từ. Riêng chi phí kinh doanh được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
2.2.3. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương
pháp khoán thuế.
a) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán
hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ thực hiện khai thuế
theo năm (mỗi năm khai 01 lần) tương ứng theo mẫu số 10/KK-TNCN hoặc mẫu số 10A/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước. Trường hợp
mới ra kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu
kinh doanh.
c) Xác định số thuế khoán phải nộp
- Căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh về doanh thu, về người phụ thuộc được giảm
trừ gia cảnh, cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra, ấn định
doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế, xác định số thuế thu nhập
cá nhân khoán phải nộp hoặc không phải nộp thuế.
- Cơ quan thuế niêm yết công khai danh sách cá nhân kinh doanh, dự kiến mức thu nhập
chịu thuế, các căn cứ tính thuế và số thuế phải nộp của từng cá nhân. Đối
với cá nhân phải nộp thuế, cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp cả năm và
số thuế tạm nộp theo từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu
số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp phải nộp thuế, cá nhân kinh doanh phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo
qui định tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B Thông tư này.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi về quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh hoặc số người
phụ thuộc thì cá nhân kinh doanh phải khai với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán
cho phù hợp.
- Đối với nhóm cá nhân kinh doanh: căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định chung cho cả nhóm
và tỷ lệ phân chia thu nhập, kê khai giảm trừ gia cảnh của từng thành viên, cơ quan
thuế tính và thông báo mức thuế khoán cho từng thành viên trong nhóm
số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng 2 theo mẫu 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
đ) Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối cùng của quý.
e) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp
khoán không phải quyết toán thuế.
2.2.5. Khai thuế đối với trường hợp nhiều người cùng góp vốn, cùng tham gia kinh doanh, cùng
đứng tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng có
đồng sở hữu (gọi chung là nhóm kinh doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá
đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai:
a) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân quý: cá nhân đại diện cho nhóm kinh doanh
khai thuế tạm nộp quý theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. Doanh
thu, chi phí tạm tính trong quý được xác định như đối với cá nhân kinh doanh
đã thực hiện đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
- Đại diện nhóm kinh doanh tạm phân bổ thu nhập chịu thuế cho từng cá nhân trong nhóm
theo quy định phân chia thu nhập tại khoản 6 mục I phần B Thông tư này.
- Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng cho từng cá nhân của
nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho từng cá nhân, gia cảnh của từng
cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số thuế thu nhập cá nhân tạm tính cho từng
cá nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo
chứng từ nộp ngân sách riêng cho từng thành viên.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
b) Khai quyết toán
- Đối với nhóm kinh doanh, cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ
sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác
định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá
nhân trong nhóm kinh doanh. Thu nhập chịu thuế của từng cá nhân được phân chia theo
quy định tại khoản 6 mục I phần B Thông tư này.
- Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán
của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá nhân.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế đối từng cá nhân trong nhóm kinh doanh gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh (theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này).
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Các chứng từ đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân kinh doanh
thực hiện hoạt động kinh doanh.
c) Thời hạn nộp thuế đối với nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân trong nhóm chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.3. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công
2.3.1. Khai thuế tháng
a) Các trường hợp phải khai thuế tháng
- Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả
từ nước ngoài.
- Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các
tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các trường
hợp nêu trên không phải khai thuế tháng.
b) Hồ sơ khai thuế tháng: tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Cục thuế nơi cá nhân cư trú.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
d) Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế nếu thu nhập bình quân tháng
ước tính trên 4 triệu đồng và có tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
phải nộp bản đăng ký người phụ thuộc cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng
đầu tiên của năm tính thuế. Thời điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được thực
hiện tương tự như đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hướng dẫn
tại tiết a điểm 3.1.8 mục I phần B Thông tư này.
Bản đăng ký người phụ thuộc, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc nộp tại Cục thuế nơi cá
nhân nộp hồ sơ khai thuế.
2.3.2. Khai quyết toán thuế
a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các
trường hợp sau:
- Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong
năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
- Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm
việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các
trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu
số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán
và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về
số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư
xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng
tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế cũng là nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng
(Cục thuế).
2.4. Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ tiền lương, tiền công
2.4.1. Khai thuế
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
chỉ phải kê khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng
dẫn tại điểm 2.2 nêu trên.
2.4.2 Quyết toán thuế
- Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
+ Có tổng thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 4 triệu đồng.
+ Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm
việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các
trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN;
+ Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh
doanh.
2.5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
2.5.1. Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối
tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp
cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
2.5.2. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động
sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền
sở hữu các công trình trên đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Trường hợp cá nhân đề nghị được áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì phải xuất trình thêm các chứng từ hợp
lệ làm căn cứ chứng minh các loại chi phí sau:
+ Giá vốn của bất động sản.
+ Chi phí xây dựng cải tạo nhà và các công trình trên đất.
+ Các loại phí và lệ phí đã nộp.
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản.
- Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân
phải kèm theo các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế
tương ứng với từng trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III phần A Thông tư này.
2.5.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất
động sản tại cơ quan quản lý bất động sản. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế
một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho Chi cục Thuế nơi có bất động sản
chuyển nhượng.
Căn cứ hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế phải nộp và thông báo số thuế phải nộp
theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế biết trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Thông báo thuế được gửi
trực tiếp cho người nộp thuế hoặc gửi theo hồ sơ qua cơ quan có thẩm quyền quản lý bất động
sản. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, cơ quan thuế sẽ xác nhận
vào tờ khai và chuyển cho cơ quan quản lý bất động sản.
Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ
quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế.
2.5.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo thuế.
2.6. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán)
có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
2.6.1. Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế thu
nhập cá nhân đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn
chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2.6.2. Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản sao).
- Các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn.
2.6.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao
dịch chuyển nhượng vốn hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn (người bán)
cư trú.
2.6.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
2.6.5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng
chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
khi có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.7. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
2.7.1. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế
thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập và
phải quyết toán thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất
0,1% trong năm.
- Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.
2.7.2. Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm
theo Thông tư này.
- Các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm.
2.7.3. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng
khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.
2.7.4. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch.
2.8. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà
tặng là bất động sản thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.5 khoản 2 mục II
phần D Thông tư này.
2.8.1. Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng
cư trú.
Căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế để người nhận thừa kế, quà tặng
nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu nhập từ thừa kế, quà tặng
dưới 10 triệu đồng.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ
tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản phải đăng
ký là tài sản thừa kế, quà tặng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi
đã có chứng từ nộp thuế trong trường hợp phải nộp thuế.
2.8.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng nộp hồ sơ khai thuế đồng thời với việc
thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế, quà
tặng.
2.8.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
2.9. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
2.9.1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai
và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ
số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải
nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước
ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại
nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
2.9.2. Khai thuế đối với từng khoản thu nhập như sau:
a) Khai thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh
Cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công,
thu nhập từ kinh doanh tại nước ngoài phải khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
khoản 2 mục II phần D Thông tư này.
b) Khai thuế đối với các khoản thu nhập chịu thuế khác (thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, nhận thừa
kế, nhận quà tặng).
- Thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập
hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài
nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
- Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Đối với các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại,
trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
+ Đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán,
nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các
khoản thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
Ngoài tờ khai nêu trên, phải kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài,
chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập
và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài .
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế thực hiện như đối với các khoản thu nhập này phát sinh tại
Việt Nam.
2.10. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương,
tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu
tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 sẽ được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ
nhất tương ứng thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng được trừ vào năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Ví dụ: Ông A đến Việt Nam làm việc ngày 01/5/2009 (là ngày ghi trên hộ chiếu
của ông A) và có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Giả sử từ 01/5/2009 đến 31/12/2009, ông A có mặt tại Việt Nam là 160 ngày; từ ngày
01/01/2010 đến 30/4/2010, ông A có mặt tại Việt Nam 30 ngày. Như vậy, trong năm 2009 ông A
không đủ thời gian có mặt tại Việt Nam để được xác định là cá nhân cư
trú (160 ngày nhỏ hơn 183 ngày). Tuy nhiên nếu tính trong 12 tháng liên
tục (từ ngày 01/5/2009 đến ngày 30/4/2010) ông A có mặt tại Việt Nam tổng cộng là
190 ngày (160 ngày cộng 30 ngày), do đó ông A vẫn được xác định là cá
nhân cư trú.
Năm tính thuế thứ nhất của ông A được xác định từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày
30/4/2010, ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày
30/4/2010.
Năm tính thuế thứ 2 của ông A được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày
31/12/2010; ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày
31/12/2010.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 của ông A được trừ phần thuế đã nộp trong năm thứ nhất
tương ứng với thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2 cụ thể là các tháng 1,
2, 3, 4.
Số thuế tính trùng của năm 2009 được trừ vào năm tính thuế thứ 2010 của ông
A được xác định như sau:
3. Hoàn thuế
3.1. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
3.1.1. Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính
thuế.
3.1.2. Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế
chưa đến mức phải nộp thuế.
3.1.3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã
đăng ký thuế và có mã số thuế.
3.2. Hồ sơ hoàn thuế gồm có:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ
hưu, quyết định thôi việc, bản thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày
cư trú,...(nếu có).
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hoàn thuế (nếu có).
3.3. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng chứng khoán,
hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ
kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh
doanh.
3.4. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo
hướng dẫn tại mục II phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
3.5. Thủ tục hoàn thuế
Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế
và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân
được hoàn thuế.
Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế có trách
nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế.
Phần Đ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và
áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền
sử dụng đất áp dụng đối với cá nhân chuyển quyền sử dụng đất.
2. Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
3. Việc giải quyết những tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử
dụng đất phát sinh trước ngày 01/01/2009 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Luật,
Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ và của Bộ
Tài chính có hiệu lực cùng thời điểm.
4. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân (thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao) đã được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép
đầu tư hoặc quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Thuế thu
nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập cá nhân ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
hoặc quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.
5. Trường hợp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc
tế có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với nội dung hướng dẫn tại Thông
tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|