THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công
ty, doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình,
cá nhân và
các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
_________________________
Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp
tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của
Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối
với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ
chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập,
chuyển đổi và phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, chuyển đổi và phê duyệt
điều lệ tổ chức hoạt động.
2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không do Nhà nước làm chủ
sở hữu; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty cổ phần;
Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân (không bao gồm công ty, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài).
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình,
cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo
hợp đồng lao động (không bao gồm cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá
nhân người nước ngoài tại Việt Nam).
Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 1 Thông tư này
sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày
09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
2. Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên,
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng) làm việc trong các doanh nghiệp
quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này.
3. Người làm công tác quản lý hưởng lương trong các doanh nghiệp quy định tại
khoản 2 và khoản 3, Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Thực hiện mức lương tối thiểu vùng
1. Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp theo các
vùng quy định tại Điều 2 Nghị định số 108/2010/NĐ-CP như sau:
a) Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I.
b) Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng II.
c) Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng III.
d) Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng IV.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục số 01 và
Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu
vùng theo địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động
trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị,
chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa
bàn đó.
3. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh
nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại
khoản 1 Điều này.
Người lao động đã qua học nghề bao gồm:
- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại
Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục
quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục
năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
- Những người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng
chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn
thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- Những người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- Những người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh
nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này được lựa chọn, áp dụng mức
lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để tính
đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của thành viên chuyên trách Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và Kiểm soát viên
chuyên trách, nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản
2, Điều 4 của Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và
Điều 5, mục II Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và
tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu.
5. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 1 Thông tư này áp dụng mức lương
tối thiểu vùng để xác định, điều chỉnh các mức lương khác của người lao động
như sau:
a) Đối với doanh nghiệp tự xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị
định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 5 năm 2003 và Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng
quy định tại Thông tư này làm cơ sở để tính các mức lương trong thang lương,
bảng lương, phụ cấp lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật lao động. Doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước tiếp
tục vận dụng thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì thực hiện theo quy
định tại khoản 6, Điều 3 Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội.
b) Đối với các mức lương đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc trong thang lương,
bảng lương do doanh nghiệp xây dựng thì doanh nghiệp căn cứ vào mặt bằng tiền công
trên thị trường, giá cả sinh hoạt để điều chỉnh các mức lương đã thỏa thuận
cho phù hợp. Mức điều chỉnh cụ thể do người sử dụng lao động và người lao động thỏa
thuận, bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương do Chính phủ quy định
và quan hệ tiền lương hợp lý giữa người mới được tuyển dụng và người có thâm
niên làm việc tại doanh nghiệp.
c) Khi áp dụng các quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp không được xóa bỏ
hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc
vào ban đêm, tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc
hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật lao động.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu
vùng quy định tại Thông tư này để xác định tiền lương và trả cho người lao
động phù hợp với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và mức tiền
công trên thị trường.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này được áp dụng
như sau:
a) Các địa bàn quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này
thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
b) Các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy
định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
2. Bãi bỏ Thông tư số 35/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 11 năm 2009 hướng dẫn thực hiện
mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và Thông tư số
36/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 11 năm 2009 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động.
3. Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian chưa xây dựng hệ thống thang
lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn
kinh tế nhà nước, công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương
như công ty nhà nước thì tiếp tục áp dụng hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm
so với mức lương tối thiểu chung để xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của
Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) quy định
tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007, Nghị định số 28/2010/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH, Thông
tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005, Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04
tháng 10 năm 2007, Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này dùng để xác định quỹ tiền
lương chế độ và quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương quy định tại điểm
a, khoản 4, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005, quỹ tiền lương
kế hoạch và quỹ tiền lương chế độ của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ quy định tại điểm b, khoản 1
và điểm b, d, đ, khoản 2, mục III Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
4. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này được hạch
toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công
ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các công ty thực
hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.