BỘ THƯƠNG MẠI Số: 18/2001/TT-BTM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2001 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện hoạt động hội chợ, triển lãm thươngmại quy định tại Nghị định số 32/1999/
NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ vềkhuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương
mại Căn cứ Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1999 củaChính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương
mại và hội chợ, triển lãm thương mại,dưới đây gọi tắt là Nghị định số 32/1999/NĐ-CP; Sau khi trao đổi ý kiến với một số cơ quan có liên quan và được sựchấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ (Văn bản số 501/CP-KTIH ngày 08 tháng 6 năm2001 của Chính phủ về việc hướng dẫn Nghị định số 32/1999/NĐ-CP),
Bộ Thương mạihướng dẫn cụ thể về hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại để thực hiện thốngnhất
như sau: I. QUYỀN TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI 1.Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại (thương nhân ViệtNam, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của thươngnhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
tại Việt Nam) được quyền tổchức hoặc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam,
tại nướcngoài khi có đủ các điều kiện sau: a)Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; b)Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc Giấy phép đầu tư đốivới doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Giấy phép thành lập đốivới Chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam, có ngành nghề kinh doanhdịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại. 2.Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại (thương nhânViệt Nam doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của thươngnhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam) theo phạm vikinh doanh của mình, được quyền tự tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thươngmại tại Việt Nam, tại nước ngoài hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hộichợ, triển
lãm thương mại thực hiện. 3.Thương nhân nước ngoài được quyền tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tạiViệt Nam. 4.Văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam, của doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài tại Việt
Nam, của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, được trực tiếp tổchức hoặc tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại tại Việt Nam về hàng hóa, dịchvụ mà thương nhân kinh doanh khi được ủy quyền của thương
nhân. II. HÀNG HÓA THAM GIA HỘI CHỢ TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI 1.Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa đã được nhập khẩu hợp pháp vào ViệtNam: a)Các loại hàng hóa, từ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm lưu thông và Danhmục hàng hóa cấm nhập khẩu
theo quy định của pháp luật, đều được tham gia hộichợ, triển lãm thương mại. b)Hàng hóa được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo khoản a Mục này khitham gia hội chợ, triển
lãm thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luậtvề ghi nhãn hàng hóa. 2.Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam: a)Các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu và Danhmục hàng hóa cấm lưu thông
theo quy định của pháp luật, đều được tạm nhập khẩuđể tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam. b)Hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ,triển lãm thương mại được
thực hiện theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành. c)Về số lượng hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại,thương nhân chỉ cần
khai báo khi làm thủ tục tạm nhập khẩu tại cơ quan hải quancửa khẩu mà không cần có sự chấp thuận
của Bộ Thương mại. d)Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được táixuất khẩu trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triểnlãm. Nếu không tái xuất khẩu trong thời hạn
nói trên thì trước khi hết thờihạn, thương nhân phải có văn bản đề nghị gia hạn gửi Sở Thương mại
nơi tổ chứchội chợ triển lãm. Thời gian gia hạn cho mỗi lần không được quá 30 (ba mươi)ngày kể từ
ngày hết hạn và không được gia hạn quá 3 (ba) lần. Trườnghợp đã hết 3 (ba) lần gia hạn mà thương nhân vẫn chưa tái xuất khẩu, thươngnhân phải có văn
bản đề nghị gia hạn gửi Bộ Thương mại. Trongthời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn củathương nhân,
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời cho thương nhân bằngvăn bản việc chấp thuận hoặc không
chấp thuận (có nêu rõ lý do), đồng thời gửicho cơ quan, hải quan cửa khẩu nơi thương nhân làm thủ tục
tạm nhập khẩu. 3.Hàng hóa tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nướcngoài. Cácloại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu theo quy địnhcủa pháp luật, đều
được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mạitại nước ngoài và được tái nhập
khẩu sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thươngmại. Hànghóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tạm xuất khẩu để tham giahội chợ, triển
lãm thương mại tại nước ngoài khi được sự chấp thuận bằng vănbản của Thủ tướng Chính phủ. Thờihạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nướcngoài là một năm
kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu. Nếu quá thời hạn trênmà chưa được tái nhập khẩu thì
hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tàichính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt
Nam. III. VIỆC BÁN HÀNG HÓA THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI 1.Việc bán hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tạiViệt Nam: a)Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam đượcphép bán trong
và sau thời gian tổ chức hội chợ, triển lãm. Đốivới hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo Giấy phép của Bộ Thương mạithì chỉ được
bán sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại. Trongthời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thươngnhân, Bộ Thương mại có trách nhiệm trả lời cho thương
nhân việc chấp thuận hoặckhông chấp thuận (có nêu rõ lý do), đồng thời gửi văn bản trả lời cho cơ
quanhải quan cửa khẩu nơi thương nhân làm thủ tục tạm nhập khẩu để có căn cứ làmthủ tục theo dõi,
thanh khoản. Đốivới hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành,trừ hàng hóa chưa
được lưu thông hợp pháp tại Việt Nam phải tái xuất khẩu, cáchàng hóa khác được bán mà không cần
có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thươngmại. b)Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được bán,biếu, tặng trong và sau
thời gian tổ chức hội chợ, triển lãm phải chịu thuế vàcác nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam. 2.Việc bán hàng hóa tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nướcngoài. Hànghóa tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài nếubán ở nước ngoài,
thì phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)theo quy định của pháp luật Việt Nam. IV. THỦ TỤC TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI 1.Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam: a)Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại chỉ cần gửi vănbản đăng ký kế hoạch
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại hàng năm theo nộidung hướng dẫn tại mục 3 Phần này đến Sở
Thương mại nơi tổ chức hội chợ, triểnlãm trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch. SởThương mại gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận (có nêu rõ lý do) việc đăngký kế hoạch tổ
chức hội chợ, triển lãm cho thương nhân chậm nhất trước ngày 01tháng 11 của năm trước năm kế hoạch. Trườnghợp thay đổi chủ đề, thời gian tổ chức, bổ sung số lượng hội chợ, triển lãm thươngmại so
với kế hoạch đã được xác nhận, thương nhân phải gửi văn bản đăng ký bổsung đến Sở Thương mại
tỉnh, thành phố nơi tổ chức hội chợ, triển lãm chậm nhất30 (ba mươi) ngày trước ngày khai mạc hội
chợ, triển lãm. SởThương mại gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận (có nêu rõ lý do) việc thayđổi, bổ sung nói
trên cho thương nhân trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kểtừ ngày nhận được văn bản đăng ký. Trườnghợp không tổ chức hội chợ, triển lãm hoặc thay đổi quy mô, hàng hóa tham dự hộichợ, triển lãm
so với kế hoạch đã được xác nhận, thương nhân chỉ cần thông báocho Sở Thương mại nơi đã đăng ký
kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm chậm nhất10 (mười) ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển
lãm. b)Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại tự tổ chứchội chợ, triển lãm
hàng hóa mà thương nhân kinh doanh chỉ cần gửi văn bản đăngký theo nội dung hướng dẫn tại mục 3 Phần
này đến Sở Thương mại tỉnh, thành phốnơi tổ chức hội chợ, triển lãm chậm nhất 30 (ba mươi) ngày
trước ngày khai mạchội chợ, triển lãm. SởThương mại gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận (có nêu rõ lý do) việc đăngký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân trong thời hạn 5 (năm)ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đăng ký. Trườnghợp thay đổi nội dung hội chợ, triển lãm đã được xác nhận, thương nhân phảithông báo cho Sở
Thương mại tỉnh, thành phố nơi tổ chức hội chợ, triển lãm chậmnhất 5 (năm) ngày trước ngày khai mạc
hội chợ, triển lãm. c)Thương nhân nước ngoài khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Namphải thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại tại ViệtNam thực hiện. Thươngnhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại được thương nhân nướcngoài thuê tổ chức
hội chợ, triển lãm phải gửi văn bản đăng ký tổ chức hội chợ,triển lãm theo nội dung hướng dẫn
tại mục 3 Phần này đến Sở Thương mại tỉnh,thành phố nơi tổ chức hội chợ, triển lãm chậm nhất
30 (ba mươi) ngày trước ngàykhai mạc hội chợ, triển lãm. SởThương mại gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận (có nêu rõ lý do) việc đăngký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân kinh doanh dịch vụ hộichợ, triển lãm trong thời hạn 5 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được vănbản đăng ký. Trườnghợp không tổ chức hoặc thay đổi nội dung hội chợ, triển lãm đã được xác nhận,thương nhân
phải thông báo cho Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi tổ chức hộichợ, triển lãm chậm nhất 5 (năm)
ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm. 2.Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài: a)Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức hoặc tổchức tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại tại nước ngoài phải gửi văn bảnđăng ký kế hoạch hàng năm theo nội dung hướng
dẫn tại mục 3 Phần này đến Bộ Thươngmại chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm kế
hoạch. BộThương mại gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận (có nêu rõ lý do) việc đăngký kế hoạch tổ
chức hoặc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nướcngoài cho thương nhân chậm nhất
trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm kếhoạch. Trườnghợp bổ sung số lượng hội chợ, triển lãm thương mại so với kế hoạch đã được xácnhận, thương
nhân phải đăng ký bổ sung tại Bộ Thương mại chậm nhất 30 (ba mươi)ngày trước ngày khai mạc hội chợ,
triển lãm. BộThương mại gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận (có nêu rõ lý do) việc bổsung kế hoạch đã
đăng ký cho thương nhân trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việckể từ ngày nhận được văn bản đăng ký. Trườnghợp không tổ chức hội chợ, triển lãm hoặc thay đổi nội dung hội chợ, triển lãmso với kế hoạch
đã được xác nhận, thương nhân chỉ cần thông báo cho Bộ Thươngmại chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước
ngày khai mạc hội chợ, triển lãm. b)Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại tự tổ chứchoặc trực tiếp tham
gia hội chợ, triển lãm hàng hóa mà thương nhân kinh doanhtại nước ngoài chỉ cần gửi văn bản đăng ký
theo nội dung hướng dẫn tại mục 3Phần này đến Bộ Thương mại chậm nhất 30 (ba mươi) ngày trước ngày
khai mạc hộichợ, triển lãm. BộThương mại gửi văn bản xác nhận hoặc không xác nhận (có nêu rõ lý do) việc đăngký tổ chức, tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài cho thươngnhân trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký. Trườnghợp thay đổi nội dung hội chợ, triển lãm đã được xác nhận, thương nhân phảithông báo cho Bộ
Thương mại chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai mạchội chợ, triển lãm. 3.Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: a)Tên, địa chỉ của thương nhân; b)Chủ đề hội chợ, triển lãm; quy mô tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm; c)Hàng hóa dự kiến tham gia hội chợ, triển lãm; d)Thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM 1.Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triểnlãm, thương nhân đăng
ký tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mạiphải gửi báo cáo cho cơ quan xác nhận đăng ký. Nộidung chủ yếu của báo cáo gồm: Việcthực hiện những nội dung đã đăng ký; Kếtquả của việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, trong đó códoanh số bán, số
lượng hợp đồng ký kết; Cáckiến nghị cụ thể (nếu có). 2.Thương nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP vàThông tư này, tùy theo mức
độ vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thôngtư số 05-TM/XNK ngày 25 tháng
2 năm 1995 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiệnQuy chế Hội chợ và triển lãm thương mại./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |