THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương
dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
_______________________
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm
giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà
giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao
gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định
của pháp luật).
2. Đối tượng áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả nhà giáo làm công tác quản lý, kiêm nhiệm
công tác Đảng, đoàn thể hoặc được phân công làm nhiệm vụ tổng phụ trách
Đội) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang trực tiếp
giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập;
b) Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang
làm công tác hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng
thí nghiệm trong các cơ sở giáo dục công lập; đang trực tiếp làm nhiệm vụ hướng
dẫn thực hành trên tàu huấn luyện.
Điều 2. Điều kiện áp dụng
1. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch này, được hưởng tiền
lương dạy thêm giờ khi đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang, hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, các nhiệm vụ công
tác khác theo chế độ làm việc của nhà giáo quy định tại các văn bản sau:
a) Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông (gọi tắt là Quyết định số
61/2005/QĐ-TTg);
b) Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non (gọi tắt là
Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT);
c) Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông (gọi
tắt là Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT);
d) Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành quy định chế độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp
chuyên nghiệp (gọi tắt là Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT);
đ) Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 06 năm 2008 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề (gọi tắt là Thông
tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH);
e) Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giảng viên (gọi tắt
là Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT);
f) Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định chế độ làm việc đối với giảng
viên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT);
g) Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Bộ Nội vụ
và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm
việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT);
h) Thông tư số 18/2012/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ngành nghệ thuật, sư phạm âm
nhạc, sư phạm mỹ thuật (gọi tắt là Thông tư số 18/2012/TT-BGDĐT).
2. Khi các văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
điều kiện áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều này và cách tính tiền lương
dạy thêm giờ tại Điều 4 Thông tư liên tịch này được thực hiện theo các quy định
đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 3. Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ
1. Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà
giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non; định mức tiết dạy/ năm học đối với
giáo viên phổ thông; định mức giờ giảng dạy/năm học đối với giáo viên trung
cấp chuyên nghiệp; tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối với giáo viên, giảng viên
dạy nghề; định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường
Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gọi chung là định mức giờ dạy/năm.
3. Năm học quy định tại Thông tư liên tịch này được tính từ tháng 7 năm trước
đến hết tháng 6 của năm liền kề.
4. Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục công lập có
nhiều cấp học, trình độ nghề được áp dụng định mức giờ dạy/năm quy định cho cấp học,
trình độ nghề cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy theo sự
phân công của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
5. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí tiền lương dạy thêm giờ thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ sở giáo dục công lập quy
định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư liên tịch này, căn cứ điều kiện cụ thể của
từng đơn vị để thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng
hoặc theo học kỳ cho phù hợp.
6. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà
giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu nhà
giáo thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo
nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng,
tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác (sau đây gọi chung
là đi làm nhiệm vụ khác) do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải
bố trí nhà giáo khác dạy thay.
7. Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số
giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: thời gian nghỉ ốm, nghỉ
thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp
có thẩm quyền phân công, điều động.
8. Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông
tư liên tịch này không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ
1. Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ:
a) Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;
b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%;
c) Tiền lương 01 giờ dạy:
- Đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường
trung cấp chuyên nghiệp và giáo viên, giảng viên cơ sở dạy nghề:
Tiền lương 01 giờ dạy
|
=
|
Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học
|
x
|
Số tuần dành cho giảng dạy (dạy trẻ)
|
Định mức giờ dạy/năm
|
52 tuần
|
Đối với nhà giáo làm công tác quản lý hoặc được phân công làm
nhiệm vụ tổng phụ trách Đội, cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề được tính
theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm
của giáo viên cùng bậc học, cấp học, bộ môn của cơ sở giáo dục đó;
- Đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
Tiền lương 01 giờ dạy
|
=
|
Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học
|
x
|
22,5 tuần
|
Định mức giờ dạy/năm
|
52 tuần
|
Đối với nhà giáo làm công tác quản lý, cán bộ Đoàn, Hội tham gia
giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức
giờ dạy/năm của giảng viên cùng chức danh, bộ môn của cơ sở giáo dục đó;
d) Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm học + Số giờ dạy quy đổi/năm học (nếu
có) + Số giờ dạy tính thêm/năm học (nếu có) + Số giờ dạy được giảm theo chế
độ/năm học (nếu có)] - (Định mức giờ dạy/năm).
Trong đó:
- Số giờ dạy quy đổi/năm học được thực hiện theo Khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT;
Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT; Khoản 4 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH;
Điều 12 Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT; Khoản 2 Điều 11 và Điểm d Khoản 3 Điều 13 Quyết định
số 64/2008/QĐ-BGDĐT; Khoản 3 Khoản 4 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch
số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT;
- Số giờ dạy tính thêm/năm học được áp dụng đối với giáo viên dạy lớp có
trẻ khuyết tật học hòa nhập được quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT;
- Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 5 Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT; Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT; Điều
9, Điều 10, Điều 11 Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT; Khoản 6 Mục II và Khoản 4 Mục III Thông
tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH; Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT;
đ) Định mức giờ dạy/năm được tính theo quy định tại các văn bản quy định tại Khoản 1
Điều 2 của Thông tư liên tịch này. Cụ thể như sau:
- Định mức giờ dạy/năm của giáo viên mầm non = (Số giờ dạy trẻ học 2 buổi/ngày) x
(Số ngày làm việc/tuần) x (Số tuần dạy trẻ/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non = (Số
giờ trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng)
x (Số tuần dạy trẻ/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của giáo viên phổ thông; giáo viên giảng dạy trình
độ sơ cấp nghề = [Định mức tiết dạy (tiêu chuẩn giờ giảng)/tuần] x (Số tuần dành cho
giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (gọi tắt là Tổng phụ trách); giáo
viên là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam (gọi tắt là cán bộ Đoàn, Hội) ở cơ sở giáo dục phổ thông
= (Định mức tiết dạy/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; giáo viên làm Tổng
phụ trách; cán bộ Đoàn, Hội) x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt
động giáo dục/năm học);
- Định mức giờ dạy/năm của cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề là tiêu chuẩn giờ
giảng tối thiểu quy định tại Điểm b Khoản 3 Mục II và Điểm b Khoản 3 Mục III của Thông
tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH.
Định mức giờ dạy/năm của cán bộ quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp là số
giờ giảng dạy quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT;
- Định mức giờ dạy/năm của các đối tượng khác do thủ trưởng đơn vị quyết định cho
từng năm học theo các văn bản quy định tại các Điểm a, d, đ, e, f, g, h Khoản 1 Điều 2 của
Thông tư liên tịch này.
2. Tiền lương làm thêm giờ đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 của
Thông tư liên tịch này thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên và Trung tâm kỹ thuật, tổng hợp
- hướng nghiệp áp dụng các quy định của Thông tư liên tịch này để thực hiện
chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo thuộc phạm vi quản lý sau khi
có ý kiến thống nhất của cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
Điều 5. Nguồn kinh phí
1. Đối với các cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước đảm
bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương
dạy thêm giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm và giao trong dự toán ngân
sách hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước hiện hành.
2. Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ được đảm bảo từ
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ được đảm bảo
từ các nguồn thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 04 năm 2013 và
thay thế Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế
độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công
lập.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa
phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.