BỘ TÀI CHÍNH Số: 98/2000/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2000 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủvề chế độ tài chính đối với các Tổ
chức tín dụng, căn cứ quy mô và tính chấthoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện mộtsố nội dung về chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương nhưsau: CHƯƠNG I CÁC QUI ĐỊNH CHUNG l Đốitượng áp dụng Thông tư này là Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thành lập,tổ chức và hoạt
động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tácxã và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan. 2 Hoạtđộng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo quy định củaLuật các Tổ chức
tín dụng, Luật Hợp tác xã, Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài
chính đối với các Tổ chức tín dụng, nộidung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật vềquản lý tài chính khác có liên quan. 3 Quỹtín dụng nhân dân Trung ương thực hiện công khai tài chính với các cơ quan quảnlý Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với Quỹ và các thành viêngóp vốn vào Quỹ. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạtđộng kinh doanh của
mình, thực hiện nghĩa vụ và cam kết của mình theo quỹ địnhcủa Pháp luật. 4 Chủtịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương chịutrách nhiệm trước
pháp luật, trước cơ quan quản lý Nhà nước và Đại hội thànhviên về việc thực hiện chế độ tài chính
của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. CHƯƠNG II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ I/ Quản lý và sử dụng vốn, tài sản. 1 Quản lý vốn. l.1Vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm: a)Vốn điều lệ: Là số vốn ghi trong Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương,được hình thành
từ: Vốngóp của Nhà nước. Vốngóp của các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên trong hệ thống. Vốngóp của các tổ chức kinh tế, cá nhân khác. b)Vốn huy động. c)Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác. d)Vốn uỷ thác của các pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước. đ)Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dựphòng tài chính,
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúclợi. e)Lợi nhuận được để lại chưa phân phối. g)Các loại vốn khác. 1.2Trong quá trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải duy trì vốnđiều lệ không thấp hơn
mức vốn pháp định do Chính phủ qui định đối với Quỹ. 1.3Vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương theo quy định của Thống đốc Ngânhàng Nhà nước. 2 Sử dụng vốn: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn hoạtđộng của mình để: Đầutư mua sắm tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sảncố định không
vượt quá 50% vốn tự có. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phảichấp hành đầy đủ các quy định của
Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Chovay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật. Gópvốn, mua cổ phần. Thamgia điều hoà vốn cho toàn hệ thống. Sửdụng cho mục tiêu khác theo quy định của pháp luật. 3 Quỹtín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốnhiện có, thực hiện hạch
toán theo đúng các quy định của pháp luật về kế toán,thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính
xác, kịp thời tình hình sử dụng,biến động của vốn và tài sản, các khoản cho vay, nợ phải thu trong
quá trìnhkinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trườnghợp làm hư
hỏng, mất mát tài sản. 4 Địnhkỳ và khi kết thúc năm tài chính Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải tiếnhành kiểm kê, đánh giá
lại toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xáctài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ
quá hạn, nợ khó đòi, xác định nguyênnhân và trách nhiệm xử lý. Các trường hợp làm mất mát, hư hỏng
tài sản phải xácđịnh rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương được kiểm kê, đánh giá lại tài sản và hạch toántăng, giảm vốn khoản
chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợpsau: Kiểmkê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Dùngtài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần hoặc thu hồi tài sản khi liên doanh chấmdứt hoạt động. 5 Bảođảm an toàn và phát triển vốn: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện cácbiện pháp bảo đảm
an toàn vốn theo quy định sau: a)Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của phápluật. b)Duy trì đầy đủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo hướng dẫn củaNgân hàng Nhà nước. c)Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật. d)Tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theoquy định của pháp
luật. đ)Được hạch toán vào chi phí các khoản dự phòng sau: đ.1Đốivới dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ươngthực hiện việc
trích lập và sử dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. đ.2Đốivới dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Đốitượng lập dự phòng: Là các chứng khoán; hàng tồn kho bao gồm vật tư, ấn chỉ,vàng bạc đá quý là
đồ trang sức mỹ nghệ tồn kho do Quỹ tín dụng nhân dân Trung ươngđang nắm giữ (nếu có). Nguyêntắc lập dự phòng: Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán vàgiảm giá hàng tồn
kho được thực hiện khi giá cả trên thị trường thấp hơn giátrị đang hạch toán tại sổ sách kế toán. Điềukiện lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và giảm giáhàng tồn kho không
làm kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ươngbị lỗ (sau khi đã hoàn nhập dự phòng trích
năm trước). Phươngpháp trích lập dự phòng: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương căn cứ vào tình hìnhgiảm giá, số lượng
hàng tồn kho thực tế và giá chứng khoán trên thị trường đểxác định mức dự phòng theo công thức sau:
Giáthực tế trên thị trường thời điểm 31/12 được hiểu là: Đốivới hàng tồn kho: Là giá do Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quyđịnh dựa trên giá
bán thực tế của vật tư, hàng hoá cùng loại trên thị trườnghoặc dựa trên mức giá do Nhà nước quy
định (đối với vật tư, hàng hoá Nhà nướcquy định giá). Đốivới chứng khoán: Là giá bán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán đốivới các loại chứng
khoán có giao dịch trên thị trường chứng khoán. Đối vớichứng khoán không niêm yết, Tổng giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương quyđịnh dựa trên giá bán thực tế của chứng khoán cùng loại trên thị trường. Việclập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại hàng tồn kho, chứng khoán bịgiảm giá và được
tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn khovà dự phòng giảm giá chứng khoán làm căn
cứ hạch toán vào chi phí hoạt động củaQuỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Thờiđiểm trích lập dự phòng: Việc trích lập khoản dự phòng cho từng loại hàng tồnkho và chứng khoán
bị giảm giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán(31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo
tài chính năm. Xửlý các khoản dự phòng: Mục đích của việc lập các khoản dự phòng là để bù đắpcác khoản tổn
thất do giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư. Cáckhoản tổn thất về giảm giá hàng tồn
kho và giảm giá chứng khoán được hạch toánvào kết quả kinh doanh, do vậy Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương phải hoàn nhậptất cả các khoản dự phòng nói trên vào thu nhập, cụ thể: Cuối mỗi năm, trướckhi
khoá sổ kế toán lập báo cáo quyết toán tài chính Quỹ tín dụng nhân dânTrung ương hoàn nhập toàn bộ
khoản dự phòng đã trích lập cuối năm trước vào thunhập trong năm để xác định kết quả kinh doanh, đồng
thời tiến hành trích lập dựphòng mới cho năm sau theo các quy định hiện hành. 6 Mọitổn thất tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải được lập biên bảnxác định mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau: Nếutài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượnggây ra tổn thất
phải bồi thường. Tàisản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm. Sửdụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy địnhtại điểm 5 mục I
chương II Thông tư này. Giátrị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu đượcbù đắp bằng quỹ
dự phòng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Trườnghợp quỹ dự phòng tài chính không đủ
bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vàochi phí trong kỳ. 7 Cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán, thanh lý tài sản. a)Cho thuê, thế chấp, cầm cố. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sảnthuộc quyền quản lý
và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thunhập nhưng phải tuân thủ đúng các trình
tự, thủ tục theo quy định của phápluật, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn. b)Nhượng bán, thanh lý tài sản. Quĩtín dụng nhân dân Trung ương được quyền nhượng bán, thanh lý các tài sản khôngcần dùng, lạc hậu
về kỹ thuật, tài sản kém phẩm chất hoặc tài sản bị hư hỏngkhông có khả năng phục hồi để thu hồi
vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh. Khinhượng bán, thanh lý tài sản, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải lập hộiđồng đánh giá thực trạng
về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Khoảnchênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trịcòn lại và chi phí
nhượng bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Quỹ tíndụng Nhân dân Trung ương. c)Khi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán,thanh lý những tài sản thuộc
công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cảhệ thống thì phải được Ngân hàng Nhà nước
đồng ý bằng văn bản. 8 Đốivới những tài sản Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đi thuê, nhận cầm cố, nhậnthế chấp, Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm quản lý, bảo quảnhoặc sử dụng theo quy định của pháp luật
và thoả thuận với khách hàng. II/ Quản lý doanh thu, chi phí. 1 Quản lý doanh thu. 1.1Doanh thu của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm các khoản phải thu quyđịnh tại Điều 16 Nghị
định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, baogồm: a)Thu từ hoạt động nghiệp vụ: Thu lãi cho vay, tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịchvụ ngân quỹ, nghiệp
vụ chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác liên quan đếnhoạt động nghiệp vụ ngân hàng. b)Thu từ hoạt động khác: Thu lãi góp vốn, mua cổ phần; tham gia thị trường tiềntệ; kinh doanh vàng bạc,
ngoại tệ; nghiệp vụ uỷ thác đại lý; dịch vụ tư vấn;nghiệp vụ mua bán nợ giữa các Tổ chức tín
dụng; cho thuê tài sản và thu dịch vụkhác. c)Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí; thu các khoản vốn đã đượcxử lý bằng dự phòng
rủi ro; thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu vềchênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp
luật. d)Thu khác 1.2Nguyên tắc xác định doanh thu. a)Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi là số lãi phải thu trong kỳ đượcxác định theo nguyên
tắc sau: Quỹtín dụng nhân dân Trung ương hạch toán số lãi phải thu đối với các khoản nợtrong hạn vào thu nhập.
Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn khôngphải hạch toán thu nhập, Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương theo dõi ngoại bảngđể đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nghiệp vụ. Sốlãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán thu nhập nhưng kháchhàng không thanh toán được
đúng hạn, sau 90 ngày khách hàng chưa thanh toánhoặc chưa đến 90 ngày nhưng khoản vay chuyển sang nợ quá
hạn Quỹ tín dụng nhândân Trung ương được hạch toán giảm thu và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu,khi
thu được thì hạch toán vào thu nghiệp vụ. b)Đối với các khoản thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổphần doanh thu phát sinh
là số thu được trong năm. c)Đối với doanh thu từ hoạt động còn lại: Doanh thu là toàn bộ số tiền bán hànghoá, dịch vụ sau khi
đã trừ ( ) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trảlại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách
hàng chấp nhận thanh toán, không phânbiệt đã thu hay chưa thu được tiền. 2 Quản lý chi phí: Chi phí của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là sốphải chi trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác theo quy địnhtại Điều 17 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, một sốkhoản
chi phí Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo hướng dẫn dướiđây: 2.l Chi phí hoạt động kinh doanh. a)Chi phí phải trả lãi tiền gửi, tiền vay, chi dịch vụ ngân hàng. b)Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo quy chế quản lý,sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định của Nhà nước quy định cho các doanhnghiệp Nhà nước. c)Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho cán bộ làm việctại Quỹ theo chế độ
tiền lương, tiền công của Nhà nước quy định cho các Doanhnghiệp Nhà nước. d)Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cán bộ làmviệc trực tiếp tại Quỹ
theo các quy định hiện hành của Nhà nước. đ)Chi phí dịch vụ mua ngoài. Làcác khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, vận chuyển, điện, nước,điện thoại, vật
liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháychữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền mua
bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lýmôi giới, uỷ thác và các dịch vụ khác. Cáckhoản chi trên phải có đầy đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ theo quy định của BộTài chính. Chiphí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toántrực tiếp hoặc
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong năm. Đối với những tàisản cố định đặc thù mà chi phí sửa
chữa tài sản cố định phát sinh không đềugiữa các kỳ, các năm, nếu Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
muốn trích trước chiphí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch tríchtrước
chi phí sửa chữa tài sản cố định và báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyếtđịnh. Sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính, Quỹ tín dụngnhân dân Trung ương phải thông báo cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý biết. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế
phát sinhvới chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đãtrích thì
phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chiphí trong kỳ, nếu chi phí sửa
chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênhlệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ. Chiphí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số tiền phảitrả trong năm căn cứ vào
hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản mộtlần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh theo sốnăm sử dụng tài sản. Cáckhoản chi phí hoa hồng đại lý, uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý,uỷ thác và chỉ
được hạch toán chi theo số phải chi, có đủ chứng từ hợp pháp. Chiphí hoa hồng môi giới: Việcchi hoa hồng môi giới của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải gắn với hiệuquả kinh tế do việc
môi giới mang lại. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương căn cứvăn bản hướng dẫn chi phí hoa hồng môi giới
của Bộ Tài chính, điều kiện và đặcđiểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới
áp dụng thốngnhất và công khai trong Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Hội đồng quản trị Quỹtín dụng
nhân dân Trung ương phê duyệt quy chế nói trên áp dụng trong đơn vịmình. Căncứ vào qui chế được duyệt, tuỳ theo từng nghiệp vụ môi giới phát sinh tronghoạt động mà Tổng giám
đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định chi hoahồng cho từng hoạt động môi giới. Đốitượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong vàngoài nước) có làm
môi giới, dịch vụ cho Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Hoahồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của Quỹ tín dụngnhân dân Trung ương,
các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhânviên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Việcchi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa Quỹ tíndụng nhân dân
Trung ương và bên nhận hoa hồng, trong đó phải có các nội dung cơbản: tên của bên nhận hoa hồng; nội
dung chi; mức chi; phương thức thanh toán;thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên. Đốivới khoản chi môi giới để cho thuê lại tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gánnợ): Mức chi
môi giới để cho thuê lại tài sản của Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ươngtối đa không quá 3% tổng số
tiền thu được từ cho thuê tài sản do môi giới manglại trong năm. Đốivới khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: Mức chi hoa hồng môi giớibán tài sản thế
chấp, cầm cố của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không vượtquá 1% giá trị thực tế thu được từ
tiền bán tài sản qua môi giới, mức chi môigiới để bán một tài sản không vượt quá 20 triệu đồng. e)Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinhdoanh (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng đấthoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí
cầu phà, lệ phí sân bay, các loạithuế và lệ phí khác. g)Chi phí khác. Chiphí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đốingoại, chi phí hội nghị
và các loại chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từtheo quy định của Bộ Tài chính, gắn với kết
quả kinh doanh. Mức chi không vượtquá 5% tổng chi phí. Chibảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khilàm việc và chi
trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quỹtín dụng nhân dân Trung ương theo chế độ quy
định. Chitrợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày3l/12/1995 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềutrong Bộ luật lao động về hợp đồng lao động
và các văn bản hiện hành khác củaNhà nước. Chiphí cho lao động nữ theo chế độ quy định. Chiphí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quyđịnh phù hợp với hiệu
quả kinh doanh, mức chi hàng tháng trong năm cho mỗi ngườikhông vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định đối với công chức Nhà nước. Đóngphí hiệp hội ngành nghề mà Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương tham gia. Chitrích lập dự phòng trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương theoqui định tại điểm 5 mục
I Chương II của Thông tư này. Chiphí tham gia tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thốngtheo quy định của
pháp luật. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương được chi thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tiếtkiệm vật tư theo hiệu
quả thực tế đem lại từ các sáng kiến cải tiến, tiết kiệmvật tư. Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương phải xây dựng vàcông bố công khai các quy chế thưởng trong Quỹ. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương được hạch toán các khoản chi nghiên cứu khoa học,nghiên cứu đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Quỹ. Đề tàinghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu
của từng đề tài phải được Hội đồngquản trị phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các
đề tài đó. Khoảnchi cho các trường lớp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, năng lực quản lýchỉ được hạch
toán vào chi phí khoản chi cho các đối tượng là cán bộ, nhân viêntrong Quỹ. Quỹ tín dụng nhân dân Trungương
được hạch toán vào chi phí phầnchênh lệch sau khi trừ đi các khoản hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước
(nếu có). Mứcchi tối đa không vượt quá 1,3 lần định mức chi sự nghiệp cho các đối tượng trêndo Nhà
nước quy định. Khoảnchi hỗ trợ giáo dục cho các tổ chức giáo dục thành lập theo quy định của Nhà nước(nếu có) như:
quỹ khuyến học, trường học sinh tàn tật, học sinh không nơi nươngtựa, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương căn cứ vào chế độ quy địnhvà khả năng tài chính, quyết định và tự chịu trách
nhiệm về mức chi hỗ trợ nóitrên. Chibảo vệ cơ quan. Chivề nghiệp vụ kho quỹ. Chicho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trongnhiều năm thì được phân
bổ cho các năm sau. Chitiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. 2.2Chi phí hoạt động khác. a)Chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc. b)Chi cho hoạt động mua bán chứng khoán. c)Chi cho hoạt động cho thuê tài sản. d)Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại củatài sản cố định khi
thanh lý và nhượng bán). đ)Chi cho hoạt động liên doanh, góp vốn, mua cổ phần. e)Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu hồi nợ quá hạn khóđòi. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương được chi cho các Tổ chức có tư cách pháp nhân đãcó đóng góp trong việc
thu hồi các khoản nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi cho Quỹtín dụng nhân dân Trung ương trên cơ sở công
sức đóng góp và hiệu quả đem lạicủa các tổ chức này. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương xây dựng quy chế chi cho việc thu hồi các khoản nợđã xoá, nợ quá hạn
khó đòi trình Hội đồng quản trị phê duyệt và công bố côngkhai các quy chế này. Tổng giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương chịu tráchnhiệm về các khoản chi này. Mứcchi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân đã có đóng góp trong việc thu hồi cáckhoản nợ đã xoá, nợ
quá hạn khó đòi trong năm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ươngkhông vượt quá 2% số nợ thu hồi. Mức
chi thu hồi nợ tối đa đối với một món nợkhông vượt quá 50 triệu đồng. g)Khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy địnhtại điểm 6 mục I chương
II Thông tư này. h)Chi phí cho Tổ chức Đảng, đoàn thể tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đượclấy từ nguồn kinh phí
của tổ chức này, nếu nguồn kinh phí của tổ chức này khôngđủ thì phần chênh lệch thiếu được hạch
toán vào chi phí của Quỹ tín dụng nhândân Trung ương. i)Các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác. 2.3Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không được tính vào chi phí các khoản sau đây: Cáckhoản tiền phạt vi phạm pháp luật như: luật giao thông, luật thuế, luật môi trường,luật lao động,
vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luậtkhác. Nếu do tập thể hoặc cá nhân vi
phạm pháp luật, thì đối tượng vi phạm phảinộp phạt. Ngoài khoản tiền đền bù nói trên, phần nộp
phạt còn lại lấy từ lợinhuận sau thuế. Cáckhoản đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình,chi ủng hộ cho các
tổ chức, cá nhân. Chiphí đi công tác nước ngoài vượt định mức Nhà nước quy định áp dụng cho cán bộcông chức Nhà nước
và cán bộ doanh nghiệp Nhà nước khi đi công tác nước ngoài. Cáckhoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được Ngânsách Nhà nước, cơ
quan cấp trên hoặc các tổ chức khác tài trợ; chi trả lãi vayvốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời
kỳ công trình chưa hoàn thành, số lãi nàyđược hạch toán vào chi đầu tư xây dựng cơ bản. Cáckhoản chi phí không hợp lý khác. 3 Quỹtín dụng nhân dân Trung ương có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệthì phải quỹ đổi
ra đồng Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. III/ Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ. 1 Phân phối lợi nhuận. Lợinhuận của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sau khi nộp thuế thu nhập doanhnghiệp theo quy định của
pháp luật được phân phối như sau: a)Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quĩ này không vượtquá Vốn điều
lệ của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương b)Bù các khoản lỗ của năm trước và tiền vi phạm pháp luật không được tính vào lợinhuận trước thuế. c)Lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên, còn lại coi như 100% được phân phối tiếpnhư sau: Tríchlập quỹ dự phòng tài chính 10%, số dư quĩ này không vượt quá 25% vốn điều lệcủa Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương. Tríchlập quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối thiểu 30% Tríchlập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho số cán bộ làm việc tại Quỹ 5%, số dưquĩ này không
vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Quỹ tín dụng nhândân Trung ương. Tríchlập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích cho 2 quỹ này tối đa không quá 3tháng lương thực hiện
trong năm của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức tríchcụ thể hàng năm cho quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi do Hội đồng quản trị Quỹ tíndụng nhân dân Trung ương xem xét, quyết định. Chialợi tức cổ phần cho các thành viên, tổ chức, cá nhân góp vốn vào Quỹ tín dụngnhân dân Trung ương.
Mức chia lợi tức cổ phần cho các thành viên được căn cứvào số vốn góp, do Hội đồng quản trị Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương trình đạihội thành viên xem xét, quyết định hàng năm. Sốcòn lại (nếu có) được dùng để bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. 2 Nguyên tắc sử dụng các quỹ. a)Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ. b)Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinhdoanh và đổi mới
trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ tín dụng nhân dânTrung ương. Căncứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhândân Trung ương
quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệuquả, an toàn và phát triển vốn. c)Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệthại về tài sản
xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã bù đắp bằng tiềnbồi thường của các tổ chức, cá nhân gây
ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sửdụng dự phòng rủi ro đã trích trong chi phí. d)Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làmviệc tại Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạmthời theo quy định của pháp luật; chi
đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho ngườilao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc
mới; đào tạo nghề dựphòng cho lao động nữ và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộnhân
viên làm việc trong Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Mứctrợ cấp cho từng trường hợp cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụngnhân dân Trung
ương quyết định. đ)Quỹ khen thưởng dùng để: Thưởngcuối năm hoặc thưởng định kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quỹ tín dụng nhân dânTrung ương. Mức
thưởng do Hội đồng quản trị Quỹ quyết định theo đề nghị củaTổng giám đốc và công đoàn trên cơ
sở năng suất lao động, thành tích trong côngtác của mỗi cán bộ, nhân viên trong Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương. Thưởngđột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cósáng kiến cải tiến
kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinhdoanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương quyếtđịnh. Thưởngcho các thành viên của Quỹ; các đơn vị, cá nhân bên ngoài có quan hệ kinh tế đãhoàn thành tốt
những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt độngkinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương. Mức thưởng do Hội đồng quảntrị Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định. e)Quỹ phúc lợi dùng để: Đầutư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng cho các công trình phúc lợi củaQuỹ tín dụng nhân
dân Trung ương, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúclợi chung trong ngành (nếu có) hoặc với các
đơn vị khác theo hợp đồng thoảthuận. Chicho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ,nhân viên Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương. Đónggóp cho quỹ phúc lợi xã hội. Chitrợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của Quỹ tín dụngnhân dân Trung ương. Chicác hoạt động phúc lợi khác. Tổnggiám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phối hợp với Ban chấp hành công đoàncủa Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương quản lý, sử dụng quỹ này. IV/ Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tàichính. 1 Quỹtín dụng nhân dân Trung ương thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy địnhcủa pháp luật, ghi
chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán vàphản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực,
chính xác, khách quan các hoạt động tàichính. 2 Nămtài chính của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 vàkết thúc vào ngày 3l
tháng 12 năm dương lịch. 3 Quỹtín dụng nhân dân Trung ương thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủcác quy định về
báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước,cơ quan thống kê, thuế và Ngân hàng Nhà nước
theo quy định của pháp luật về kếtoán, thống kê và quy định tại Thông tư này. 3.1Nội dung báo cáo tài chính. a)Báo cáo kế hoạch tài chính. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương lập kế hoạch tàichính hàng năm gồm: Kếhoạch nguồn vốn và sử dụng vốn. Kếhoạch thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước. Kếhoạch lao động, tiền lương. b)Báo cáo tài chính: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm lập và gửiđầy đủ các báo cáo tài
chính sau: Bảngcân đối tài khoản kế toán cấp III của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồmcả tài khoản ngoại
bảng. Bảngtổng kết tài sản (Bảng cân đối tài chính) của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Thuyếtminh báo cáo tài chính trong đó chi tiết về một số nội dung: (theo mẫu biểuđính kèm) Kếtquả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước. Thựchiện lao động tiền lương của Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương. Tìnhhình tăng, giảm biến động nguồn vốn, sử dụng vốn. Tìnhhình nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được, tình hìnhtài sản thế chấp
đang tồn đọng. Báocáo kết quả kiểm toán tài chính năm Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương của Tổchức kiểm toán độc
lập. 3.2Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương chịutrách nhiệm về
tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này. 3.3Thời hạn gửi báo cáo. a)Thời hạn gửi kế hoạch tài chính. Cáckế hoạch tài chính do Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương xây dựng phải được Hộiđồng quản trị Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương xem xét phê duyệt đồng thời gửicho cơ quan tài chính trước ngày 15 tháng ll
năm trước năm kế hoạch. b)Thời hạn gửi báo cáo tài chính. Báocáo quý được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Báocáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 3.4Nơi nhận báo cáo. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương gửi báo cáo kế hoạch tài chính, báo cáo tài chínhđến Bộ Tài chính, cơ
quan thuế, cơ quan thống kê trực tiếp quản lý và Ngân hàngNhà nước. 4 Công tác kiểm toán. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương tự tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báocáo tài chính của
mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, phạmvi và quy mô hoạt động của mình. Chậmnhất 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ươngphải thuê một Tổ
chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để kiểmtoán báo cáo tài chính của mình,
tổ chức kiểm toán được thuê phải được Ngânhàng Nhà nước chấp thuận. Kếtquả kiểm toán báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Tổ chứckiểm toán độc lập
thực hiện được gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nướcchậm nhất sau 15 ngày kể từ khi có kết
quả kiểm toán. 5 Công khai tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương thực hiện chế độ công khai tài chính theo các quyđịnh dưới đây: 5.l Hình thức công khai. a)Công khai với Nhà nước: Hàngquý, năm Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải lập và gửi báo cáo tài chính chocác cơ quan quản lý
Nhà nước theo quy định tại điểm 3 mục IV chương II nêutrên. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương cótrách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của
các cơquan quản lý Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy địnhcủa Chính phủ. b)Công khai với tổ chức Đảng, đoàn thể, người lao động và với các thành viên gópvốn của Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương. Saukhi kết thúc năm tài chính Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc Quỹ tín dụngnhân dân Trung ương
có nghĩa vụ công khai tình hình tài chính của đơn vị mình.Nội dung công khai bao gồm: Tìnhhình nguồn vốn: Vốn Nhà nước, vốn của các cổ đông, các quỹ, vốn huy động, cáckhoản nợ phải
trả... Tìnhhình sử dụng vốn: Tài sản cố định, dư nợ cho vay, tình hình thu nợ... Tìnhhình thu nhập, chi phí: Các khoản doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, kếtquả kinh doanh, tình hình thu
nộp Ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảohiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tìnhhình lao động và thu nhập của cán bộ, nhân viên trong Quỹ tín dụng nhân dânTrung ương, việc áp dụng
các biện pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,chống tham nhũng trong Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương. Hộiđồng quản trị, Tổng giám đốc phối hợp với tổ chức công đoàn lựa chọn hình thứccông khai phù
hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, việc công khai tàichính có thể được thực hiện tại
đại hội thành viên hàng năm, đại hội công nhânviên chức, thông báo trong các cuộc họp của Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương,tại các cuộc họp của tổ chức công đoàn và tổ chức chính trị xã hội trong
Quỹtín dụng nhân dân Trung ương hoặc thông báo bằng văn bản đến cán bộ, công nhânviên trong Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương. c)Công khai ra ngoài Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương để các nhà đầu tư, cáckhách hàng có căn cứ quyết
định các quan hệ kinh tế, giao dịch với Quỹ tín dụngnhân dân Trung ương. Nhữngnội dung cần công bố công khai là vốn điều lệ thực có tại thời điểm công khai,các khoản nợ
phải trả, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, kết quả kinh doanh củaQuỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
Ngoài ra Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cótrách nhiệm trả lời các yêu cầu khác tuỳ theo mối quan hệ
với các chủ nợ và cácnhà đầu tư, khách hàng. 4.2Thời điểm công khai tài chính: Sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm Quỹ tíndụng nhân dân Trung ương
phải công khai tình hình tài chính năm của mình chocác đối tượng nêu trên. V/ Kiểm tra, thanh tra tài chính và xử lý vi phạm đối với Quỹ tíndụng nhân dân Trung ương. 1. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thựccủa các báo cáo tài
chính của mình, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm traviệc chấp hành chế độ tài chính. Việc kiểm
tra tài chính được tiến hành theocác hình thức: Kiểmtra tài chính định kỳ hoặc đột xuất. Kiểmtra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính. 2. Xử lý vi phạm. Quỹtín dụng nhân dân Trung ương có vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xửphạt theo quy định
của pháp luật. Trongtrường hợp Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương không thực hiện hoặc thực hiệnkhông đầy đủ các quy
định về chế độ báo cáo tài chính nêu tại điểm 3 mục IV chươngII Thông tư này sẽ bị xử phạt theo
quy định tại nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày8/7/1999 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
kế toán. CHƯƠNG III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, mọi quy định trước đâyvề quản lý
tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trái với Thông tưnày đều bãi bỏ. Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính đểnghiên cứu, xem xét,
giải quyết./. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Quý ......... Năm....... (Ban hành kèm theo Thông tư số 98 ngày 12/10/2000 củaBộ Tài chính) I. Đặc điểm hoạtđộng của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 1. Giấy phép thành lậpvà hoạt động, thời hạn có giá trị. 2. Hình thức sở hữuvốn 3. Thành phần Hội đồngquản trị (Tên, chức danh từng người) 4. Thành phần Ban giámđốc (Tên, chức danh từng người) 5. Trụ sở chính...; sốchi nhánh:...; số công ty con:... 6. Tổng số cán bộ,công nhân viên II. Một số tìnhhình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 1. Tình hình tănggiảm tài sản cố định
2. Báo cáo thunhập, chi phí của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
3. Tình hình thunhập của cán bộ công nhân viên
Quỹ tín dụng nhân dânTrung ương lập mẫu biểu báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ, công nhân viêntheo
năm 4. Tình hình thựchiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước
Quỹ tín dụng nhân dânTrung ương thực hiện lập mẫu biểu này theo các văn bản hướng dẫn hiện hành củaBộ
Tài chính và cơ quan Thuế. 5. Tình hình nợ quáhạn của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương
6. Tình hình tăng,giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toántrưởng Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu)
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |