BỘ TÀI CHÍNH Số: 29/2003/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2003 | |||||||
THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH Hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối
với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội Căn cứ vào Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với việc sử dụng điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động như sau: 1. Ngoài các đối tượng được trang bị điện thoại tại Điều 2, Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào tính chất công việc và yêu
cầu thực tế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm
Văn phòng Chủ tịch nước và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội (đối với các cơ quan thuộc Trung ương); Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các cơ quan trực
thuộc địa phương) quyết định việc trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng hoặc điện thoại di
động cho một số cán bộ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ đặc biệt thực sự cần thiết. Tiền thanh toán chi phí lắp đặt ban đầu, mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho đối tượng
này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 2. Việc thanh toán chi phí lắp đặt ban đầu gồm: chi phí mua máy, chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng
(hoặc cài đặt); Chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại hư hỏng không thể sửa chữa được; Thanh toán
cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho các đối tượng thực hiện như sau: 2.1. Về thanh toán chi phí lắp đặt ban đầu: Cơ quan quản lý cán bộ cấp một khoản tiền cho cán bộ được
tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động để cán bộ đó ký hợp
đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện, gồm: Tiền mua máy: 300.000 đồng đối với máy điện thoại cố định và 3.000.000 đồng đối với máy điện thoại
di động Chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt) thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại
thời điểm được trang bị . 2.2. Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký kết hợp
đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả thực
hiện trang bị máy điện thoại về: Thời gian hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, số điện thoại liên
lạc, loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất của máy) để theo dõi quản lý. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho các cán bộ được trang bị
điện thoại trong cơ quan theo các nội dung nêu trên. 2.3. Về thanh toán chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại: Khi điện thoại bị mất, bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng thì người được trang
bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính của cá nhân. Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo hành thì mọi chi phí sửa chữa
do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán; Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan (do lỗi của nhà sản xuất), nếu hết thời gian bảo
hành thì cán bộ được trang bị điện thoại phải báo với cơ quan quản lý cán bộ để sửa chữa hoặc
thay thế (trường hợp không sửa chữa được). Chi phí mua máy điện thoại thay thế không quá chi phí mua
máy ban đầu quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ. Mọi chi phí sửa chữa, thay thế điện thoại bị hư hỏng do cơ quan quản lý cán bộ thanh toán trong phạm
vi kinh phí của đơn vị . 2.4. Thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng: Hàng tháng cùng với kỳ trả lương, cơ quan quản lý cán bộ thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động cho đối tượng được tiêu chuẩn trang bị theo mức tiền
quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ. 3. Cơ quan quản lý đã ký hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện cho số cán bộ có tiêu
chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động làm thủ tục chuyển hợp
đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ đó để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử
dụng điện thoại với cơ quan bưu điện. 4. Nguồn kinh phí: Kinh phí bảo đảm cho việc lắp đặt ban đầu và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho
các đối tượng được trang bị điện thoại được lấy từ dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn
vị. Đối với giáo sư đã nghỉ hưu nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu
được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng
lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì nguồn kinh phí mua sắm, lắp đặt, thanh toán tiền cước
phí sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động do cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nước, cấp Bộ mà giáo sư làm chủ nhiệm chi trả. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chế độ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
Đối với cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số
192/2001/QĐ -TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ: Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán
tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị
tự bảo đảm trong phạm vi kinh phí được giao khoán . 5. Trường hợp cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động khi
chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc sau khi có quyết
định nghỉ hưu, nghỉ công tác, cơ quan quản lý cán bộ chỉ được thanh toán tiền cước sử dụng điện
thoại cho cán bộ đó đến hết tháng có quyết định chuyển công tác hoặc quyết định nghỉ hưu, nghỉ
công tác. Trừ một số đối tượng quy định ở điểm 6 dưới đây. 6. Cán bộ lãnh đạo thuộc các đối tượng nêu tại điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 2 Điều 2 Qui định
về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối
với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, khi
nghỉ hưu, nghỉ công tác được cơ quan quản lý tiếp tục cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử
dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
7. Việc trang bị điện thoại đối với cán bộ thuộc các cơ quan của Việt nam tại nước ngoài (như: cơ
quan ngoại giao, cơ quan thương vụ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình....), thực hiện theo
quy định tại Điểm 5, Mục III Thông tư số 02/2003/TT-BTC ngày 9/1/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ tài chính đối với các cơ quan đại diện Việt nam tại nước ngoài. 8. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 và
Quyết định số 179/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định số 68/QĐ/TW ngày
21/10/1999 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, quy định của Ban Tổ chức Trung ương Đảng và hướng dẫn
tại Thông tư này để xây dựng Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện
thoại trong cơ quan, đơn vị theo đúng chế độ Nhà nước (trong đó quy định đối tượng cán bộ nào, thuộc
đơn vị nào được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, cán bộ nào được trang bị điện thoại
di động, cán bộ nào đảm nhiệm nhiệm vụ đặc biệt được trang bị điện thoại) và phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước nếu làm sai quy định. Bản quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại nêu trên phải được công bố công
khai trong cơ quan, đơn vị. 9. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước trang cấp điện thoại cũng như việc thanh toán tiền cước phí sử dụng điện
thoại bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn và mức thanh toán quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày
16/5/2001 , Quyết định số 179/QĐ-TTg ngày16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, Quy định số 68/QĐ/TW
ngày 21/10/1999 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Hướng dẫn số 10HĐ/TCTƯ ngày 29/12/1999 của Ban tổ chức
Trung ương Đảng và hướng dẫn tại Thông tư này. 10. Thông tư này thực hiện từ ngày Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp. | ||||||||
|