THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân
______________________
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chế
độ phụ cấp công vụ;
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân,
như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân
theo quy định tại Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, nhân
viên công an và lao động hợp đồng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà
nước trong Công an nhân dân, bao gồm:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.
c) Công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng (trong định mức ấn định
của Bộ) hưởng lương theo các bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
2. Đối tượng không áp dụng
a) Những người đang trong thời gian tạm tuyển, thử việc tại Công an các đơn vị, địa phương.
b) Học viên hưởng sinh hoạt phí đang học tại các học viện, các trường trong và
ngoài lực lượng Công an nhân dân.
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ, công nhân, nhân viên và lao động hợp đồng trong
các doanh nghiệp của lực lượng Công an nhân dân.
d) Lao động hợp đồng không trong định mức ấn định của Bộ, hoặc không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, hoặc hưởng theo mức lương khoán, mức lương thỏa thuận (không xếp
theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định).
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng
đã nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước
ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Điều 3. Mức phụ cấp và công thức tính hưởng
1. Mức phụ cấp công vụ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư
này bằng 10% mức lương cấp bậc hàm, mức lương ngạch bậc hoặc mức phụ cấp bậc hàm,
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng.
2. Công thức tính mức tiền phụ cấp công vụ được hưởng hàng tháng như sau:
Mức tiền phụ cấp công vụ được hưởng hàng tháng
|
=
|
Hệ số lương cấp bậc hàm, ngạch bậc hoặc hệ số phụ cấp cấp bậc hàm + (cộng) phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng
|
x
|
Mức lương tối thiểu chung
|
x
|
10%
|
Mức lương tối thiểu chung thực hiện theo quy định của Nhà nước (mức lương tối thiểu chung để tính hưởng phụ cấp công vụ từ ngày 01 tháng 5 năm
2011 là 830.000 đồng/tháng).
* Khi tính mức tiền phụ cấp công vụ của mỗi người, nếu mức tiền phụ cấp có số lẻ
từ 50 đồng trở lên thì làm tròn thành 100 đồng, nếu dưới 50 đồng thì
bỏ.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A, Đội trưởng; hưởng lương hệ số 6,00 (cấp bậc hàm Thiếu tá),
phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,3. Mức tiền phụ cấp công vụ một tháng của đồng
chí A là:
(6,00 + 0,30) x 830.000 đồng x 10% = 522.900 đồng.
Ví dụ 2: Đồng chí Lê Thị H, Thiếu tá chuyên môn kỹ thuật; hưởng lương hệ số 5,20 (N2-SC)
+ 6% phụ cấp thâm niên vượt khung. Mức tiền phụ cấp công vụ một tháng của đồng
chí H là:
(5,20 + 5,20 x 6%) x 830.000 đồng x 10% = 457.500 đồng.
Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn B, hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; hưởng
hệ số phụ cấp 0,60 (cấp bậc hàm Trung sĩ). Mức tiền phụ cấp công vụ một tháng của
đồng chí B là:
0,60 x 830.000 đồng x 10% = 49.800 đồng.
Ví dụ 4: Chị Nguyễn thị T, lao động hợp đồng nấu ăn; hưởng lương hệ số 2,80. Mức tiền phụ cấp công
vụ một tháng của chị T là:
2,80 x 830.000 đồng x 10% = 232.400 đồng
Điều 4. Nguyên tắc tính hưởng phụ cấp
1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không tính
để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ nếu chuyển sang đối tượng không được hưởng
phụ cấp công vụ thì thôi hưởng phụ cấp công vụ kể từ tháng tiếp theo. Các
trường hợp được chuyển đổi ngược lại thì được hưởng phụ cấp công vụ kể từ tháng
được chuyển đổi.
3. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm nghề (thanh tra viên,
chuyên trách công tác kiểm tra Đảng, biểu diễn nghệ thuật …) hoặc phụ cấp đặc
thù đối với cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân; đồng thời thuộc đối tượng
được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này thì cũng
được hưởng chế độ phụ cấp công vụ theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối tượng hưởng phụ cấp công vụ quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này không
được tính hưởng phụ cấp công vụ trong thời gian sau:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương
theo quy định tại khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang.
b) Thời gian nghỉ việc riêng liên tục từ 01 tháng trở lên
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
d) Thời gian nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí.
đ) Thời gian tham dự khóa huấn luyện chiến sĩ mới của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời
hạn trong Công an nhân dân.
e) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày
07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này do ngân sách
nhà nước bảo đảm và được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân,
kinh phí đảm bảo chi trả phụ cấp công vụ (nếu có) thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 06/2010/TT-BCA ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Bộ Công an quy định chế độ quản lý
tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
2. Chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2011.
3. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập và xét
duyệt, chi trả phụ cấp công vụ theo đúng quy định tại Thông tư này đối với đối
tượng hiện do đơn vị, địa phương chi trả tiền lương, phụ cấp.
4. Căn cứ số lượng đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ (tính đến thời điểm ngày
01 tháng 5 năm 2011), Công an các đơn vị, địa phương lập báo cáo tổng hợp kinh
phí tăng thêm gửi về Bộ (qua Cục Tài chính) trước ngày 15 tháng 9 năm 2011.
Hàng năm Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh
phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ trong dự toán chi thường xuyên, báo cáo
về Bộ Công an (qua Cục Tài chính) để tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Cục Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Công an các
đơn vị, địa phương về nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ và lập
báo cáo nhu cầu kinh phí của Bộ Công an gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo
cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để nghiên cứu,
hướng dẫn giải quyết./.