BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH Số: 06/2007/TTLT/BNV-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2007 | |||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối
với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975
của Hội đồng Chính phủ, quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng
Bộ trưởng ______________________________ Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với cán
bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2007/NĐ-CP); Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định
số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày
13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: Đối tượng áp dụng Thông tư này là cán bộ xã, phường, thị trấn đã
nghỉ việc hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của
Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (sau đây gọi là cán bộ xã già yếu nghỉ việc). II. ĐIỀU CHỈNH MỨC TRỢ CẤP HẰNG THÁNG Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán
bộ xã già yếu nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 184/2007/NĐ-CP (tăng thêm
20% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12 năm
2007) như sau: 1. Công thức điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008:
Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2007 là mức trợ cấp quy định
tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng
tháng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết
định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT
ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. 2. Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 của cán bộ xã
già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại khoản 1 nêu
trên) như sau: a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
675.000 đồng/tháng; b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng
ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã,
Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 650.000 đồng/tháng; c) Đối với các chức danh còn lại: 600.000 đồng/tháng. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện việc
chi trả trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo hướng dẫn tại Thông tư
này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. 2. Nguồn kinh phí điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già
yếu nghỉ việc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trong cùng
huyện có giấy chuyển trợ cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã; trong cùng tỉnh có
giấy chuyển trợ cấp của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện; ra
ngoài tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Sở Nội vụ; giấy chuyển trợ cấp phải kèm theo
hồ sơ, quyết định khi nghỉ việc (trường hợp thất lạc phải có giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền cùng cấp) thì cấp sở tại nơi chuyển đến tiếp tục chi trả cho cán
bộ chuyển đến. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước
ngày Nghị định số 184/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nơi đang chi trả tiếp tục
chi trả cho đối tượng. 4. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BNV-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng
từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định
số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày
13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản
ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. | ||||||||||||
|