TỔNG CỤC HẢI QUAN Số: 04/1998/TT-TCHQ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 1998 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành Chương II và Chương IV Nghị định 57/1998-NĐ-CPngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại vềthủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990; Căn cứ khoản 4 - Điều 29 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủquy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài; Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuấtkhẩu, nhập khẩu thuộc hợp đồng
mua bán hàng hoá; hàng hoá XNK thuộc hợp đồngđại lý mua, bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài như
sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: 1.Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế (sau đây gọi là Doanh nghiệp) có giấychứng nhận đăng ký kinh
doanh và đã đăng ký mã số Doanh nghiệp kinh doanh xuấtnhập khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
phù hợp với ngành nghề đã đăng kýtrong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Tấtcả các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp đều phải làm thủtục hải quan,
chịu sự giám sát quản lý của Hải quan và nộp đủ các loại thuế, lệphí hải quan theo quy định của
pháp luật; 2.Mỗi doanh nghiệp kinh doanh XNK có một mã số riêng được đăng ký theo quy địnhtại Thông tư hướng dẫn
thi hành việc đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuấtnhập khẩu theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày
31/7/1998 của Chính phủ do Tổngcục Hải quan ban hành. 3.Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ điều kiện để làm đạilý mua, bán hàng hoá
cho thương nhân nước ngoài được xuất khẩu, nhập khẩu hànghoá theo hợp đồng đại lý (sau đây gọi
là hàng đại lý). Hàng đại lý phải phù hợpvới ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. 4.Doanh nghiệp là các chi nhánh của Tổng công ty, Công ty được xuất khẩu, nhậpkhẩu hàng hoá theo uỷ quyền
của Tổng giám đốc, Giám đốc công ty, phù hợp vớinội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng
công ty, Công ty. 5.Các doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt giacông hàng hoá ở nước
ngoài thực hiện theo quy định của Tổng cục Hải quan tạiThông tư số 03/1998/TT-TCHQ ngày 29 tháng 8 năm 1998. 6.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩuhàng hoá thực hiện theo
Thông tư 111/GSQL ngày 28/5/1997 của Tổng cục Hải quanhướng dẫn thi hành Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 quy
định chi tiết thi hànhLuật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 7.Doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng ngoài Danh mục nêutại Phụ lục 1 và Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày31/7/1998 của Chính phủ nếu hàng hoá xuất nhập khẩu
uỷ thác phù hợp với nộidung ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệpnhận
uỷ thác xuất nhập khẩu. Việcuỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá XNK có điều kiện quy địnhtại Phụ lục
2, ban hành kèm theo Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 củaChính phủ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại. 8.Hàng hoá tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập và chuyển khẩu quy định tạiĐiều 6 và hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu của Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu,nhập khẩu quy định tại Điều 10 Nghị định
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 thực hiệntheo hướng dẫn của Bộ Thương mại. II. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩutheo hợp đồng mua bán: 1.Bộ hồ sơ của doanh nghiệp nộp và xuất trình cho Hải quan để làm thủ tục xuấtkhẩu, nhập khẩu hàng
hoá: Bộhồ sơ doanh nghiệp nộp và xuất trình cho Hải quan để làm thủ tục xuất khẩu,nhập khẩu hàng hoá thực
hiện theo quy định tại Quyết định 50/1998/QĐ-TCHQ ngày10/3/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
riêng giấy phép kinh doanh XNKloại 7 chữ số do Bộ Thương mại cấp trước đây được thay thế bằng hai
loại giấysau đây: 1.1.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 1.2.Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh XNK 2.Trình tự các bước thủ tục hải quan: 2.1.Về nguyên tắc và trình tự các bước thủ tục hải quan thực hiện theo quy trìnhthủ tục hải quan đối
với hàng XNK mậu dịch ban hành kèm theo Quyết định số258/TCHQ-GSQL ngày 16/12/1994 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan. 2.2.Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cóđiều kiện nêu tại
Phụ lục số 2, ban hành kèm theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CPngày 31/7/1998 của Chính phủ. Khicác doanh nghiệp đến làm thủ tục hải quan để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoáthuộc loại phải có hạn
ngạch và phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu do cáccơ quan có thẩm quyền cấp, Hải quan căn cứ hạn
ngạch hoặc giấy phép xuất khẩu,nhập khẩu để trừ lùi dần (nếu giấy phép cấp dài hạn) lượng hàng
hoá đã thựcxuất hoặc thực nhập. Khi lượng hàng hoá ghi trong hạn ngạch hoặc ghi trong Giấyphép doanh nghiệp
đã thực hiện xong (đã xuất hoặc đã nhập hết) thì Hải quan làmthủ tục thanh khoản giấy phép và sổ
sách theo dõi có liên quan. Trườnghợp giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp cho từng chuyến hàng xuất khẩu,nhập khẩu thì
căn cứ nội dung giấy phép để kiểm tra, đối chiếu hàng hoá thựcxuất, thực nhập theo quy định hiện
hành. Việc thanh khoản giấy phép, sổ sách đượctiến hành theo từng chuyến, từng tờ khai. Cơquan nào có thẩm quyền cấp hạn ngạch, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thì cơquan đó chịu trách
nhiệm bổ sung, sửa đổi, cấp lại hạn ngạch, giấy phép khi cácdoanh nghiệp có yêu cầu. 2.3.Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghịđịnh số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31/7/1998 của Chính phủ và hàng hoá tạm ngừng xuấtkhẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo Điều 7 của Nghị
định 57/1998/NĐ-CP ngày31/7/1998 của Chính phủ: Theokhai báo của chủ hàng hoặc theo kết quả kiểm tra phát hiện được các loại hànghoá cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu; hàng hoá tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhậpkhẩu đều phải được lập biên bản
vi phạm để xử lý hoặc để chờ xin ý kiến chỉ đạocủa Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp đặc biệt,
chỉ cho phép xuất khẩu, nhập khẩucác loại hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hoá tạm ngừng
nhập khẩu,tạm ngừng xuất khẩu khi có văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ. Hàngcấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu khicó văn bản cho
phép của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Hải quan sẽ căn cứ ý kiếncủa Thủ tướng Chính phủ để
chỉ đạo đối với từng trường hợp cụ thể. 2.4.Các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc những loại hàng hoá cấm xuấtkhẩu, cấm nhập
khẩu; xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện quy định tại Phụ lục số1 và Phụ lục số 2 ban hành kèm
theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998của Chính phủ: Thươngnhân thuộc các thành phần kinh tế có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu những loạihàng hoá phù hợp
với ngành hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh chỉ cầnnộp và xuất trình cho Hải quan nơi làm thủ
tục các loại giấy tờ theo quy địnhtại Quyết định số 50/1998/QĐ-TCHQ ngày 10/3/1998 của Tổng cục trưởng
Tổng cụcHải quan. Hải quan tại các nơi làm thủ tục tiến hành các bước thủ tục theo quyđịnh để thông
quan hàng hoá theo đúng hướng dẫn thực hiện chủ trương cải cáchthủ tục hải quan ở cửa khẩu của
Tổng cục Hải quan. III. THỦ TỤC HẢI QUANĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THUỘC HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ MUA, BÁN VỚI THƯƠNG
NHÂN NƯỚCNGOÀI: 1.Bộ hồ sơ của doanh nghiệp nộp và xuất trình để làm thủ tục hải quan: Doanhnghiệp phải nộp và xuất trình các giấy tờ quy định tại điểm 1 - phần II củaThông tư này, riêng
hợp đồng mua bán hàng hoá được thay thế bằng hợp đồng đạilý mua, bán hàng hoá, ngoài ra doanh nghiệp
phải xuất trình thêm: 1.1.Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đã mở tài khoản riêng để thanh toán tiềnhàng bán đại lý của
Ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản (nếu doanh nghiệplàm đại lý bán hàng). 1.2.Giấy xác nhận về việc thương nhân nước ngoài chuyển tiền ngoại tệ có khả năngchuyển đổi được
qua Ngân hàng để doanh nghiệp mua hàng theo hợp đồng đại lý củaNgân hàng nơi doanh nghiệp có tài khoản
(nếu doanh nghiệp làm đại lý mua hàng). 2.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK theo hợp đồng đại lý mua bán hàng: nhưđiểm 2 - Phần II Thông
tư này. 3.Hàng hoá XNK theo hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá phải chịu thuế XNK và cáckhoản tài chính liên quan
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 4.Thủ tục Hải quan đối với việc thanh toán bằng hàng hoá xuất khẩu: thực hiện nhưđiểm 2 - phần III
Thông tư này. 5.Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá trả lại phía nước ngoài thuộc hợp đồng đại lýmua bán hàng hoá; 5.1.Trường hợp hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng đại lý nếu không tiêu thụ được tạithị trường
Việt Nam được làm thủ tục xuất trả cho Thương nhân nước ngoài vớiđiều kiện: Hợpđồng đại lý có điều khoản quy định về việc trả lại hàng. Hànghoá xuất trả phải đúng tên hàng, đúng chủng loại, xuất xứ ghi trên tờ khai nhậpkhẩu hàng hoá đó. 5.2.Chính sách, thủ tục hoàn thuế đối với lô hàng đại lý xuất trả thực hiện theoquy định của Bộ
Tài chính. IV. XỬ LÝ VI PHẠM: Cácchủ thể vi phạm theo quy định tại Nghị định 57/1998/NĐ-CP và tại Thông tư nàythì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định 16/CP ngày20/3/1996 và Nghị định 54/1998/NĐ-CP ngày 21/7/1998
của Chính phủ sửa đổi bổsung một số điều của Nghị định 16/CP. V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH: Thôngtư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/1998. Nhữngquy định về thủ tục Hải quan đối với hàng hoá XNK trước đây trái với quy địnhtại Thông tư
này đều bị bãi bỏ. Cụctrưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiệnNghị định 57/1998/NĐ-CP
ngày 31/7/1998 của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫnNghị định này có liên quan và Thông tư này; đồng
thời niêm yết công khai tạinhững nơi quy định làm thủ tục hàng hoá XNK để doanh nghiệp biết và thực
hiện.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, yêu cầu tổng hợp, đềxuất biện pháp giải
quyết báo cáo Tổng cục để có chỉ đạo kịp thời./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |