AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở bí mật của lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở bí mật của lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

Thuộc tính

Lược đồ

Download

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 30/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2007                          
THÔNG TU LIÊN T?CH

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở bí mật

của lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu,

vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 06 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;

Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở bí mật của lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Cơ sở bí mật do lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới (sau đây gọi tắt là lực lượng kiểm soát Hải quan) tuyển chọn, quản lý và sử dụng theo quy định tại Quyết định 65/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.

II. ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

1. Cơ sở bí mật khi thực hiện nhiệm vụ do lực lượng Kiểm soát Hải quan giao được bảo vệ về tính mạng, các lợi ích hợp pháp về chính trị và pháp lý, được hỗ trợ về vật chất; trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn thì được cơ quan Hải quan giao nhiệm vụ xem xét đề nghị hỗ trợ, trợ cấp về vật chất.

2. Cơ sở bí mật được xem xét giải quyết hưởng chế độ như thương binh hoặc liệt sỹ khi bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ do đơn vị Kiểm soát Hải quan giao thuộc một trong các trường hợp sau:

2.1. Đấu tranh chống các tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

2.2. Dũng cảm làm những công việc cấp bách để bảo vệ tài sản của Nhà nước trong lĩnh vực Hải quan.

3. Cơ sở bí mật không được hưởng các chế độ, chính sách trong các trường hợp sau:

3.1. Cơ sở bí mật không trung thành hoặc lợi dụng việc thi hành nhiệm vụ do lực lượng Kiểm soát Hải quan giao để vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng nhiệm vụ và sự chỉ đạo của người có thẩm quyền.

3.2. Cơ sở bí mật bị thương, bị chết do bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan Hải quan.

III. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ BÍ MẬT

1. Bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản:

Cơ sở bí mật bị đe dọa về tính mạng hoặc sức khoẻ khi đang thực hiện nhiệm vụ do lực lượng Kiểm soát Hải quan giao có quyền yêu cầu đơn vị Kiểm soát Hải quan và các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để đảm bảo tính mạng, sức khoẻ và tài sản của bản thân và gia đình.

2. Bảo đảm các lợi ích hợp pháp về chính trị và pháp lý:

Cơ sở bí mật bị cơ quan pháp luật bắt tạm giam, tạm giữ hoặc bị khởi tố bị can, hoặc bị truy tố ra toà trong khi thực hiện nhiệm vụ do lực lượng Kiểm soát Hải quan giao, thì đơn vị Kiểm soát Hải quan giao nhiệm vụ cho cơ sở bí mật đó có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét để đề nghị cơ quan có thẩm quyền miễn truy cứu trách nhiệm hình sự khi thực hiện đúng nhiệm vụ của cơ sở bí mật.

Cơ sở bí mật không được hưởng quyền lợi chính trị và pháp lý khi không trung thành hoặc lợi dụng không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.

3. Khen thưởng:

Cơ sở bí mật có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau:

3.1. Giấy khen

3.2. Bằng khen

3.3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước

3.4. Huy chương

3.5. Huân chương.

4. Chế độ ưu đãi xã hội:

Cơ sở bí mật khi thi hành nhiệm vụ mà bị thương hoặc hy sinh trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Mục II của Thông tư này thì được xem xét xác nhận và giải quyết quyền lợi người hưởng chính sách như thương binh hoặc xác nhận liệt sĩ và giải quyết quyền lợi đối với gia đình liệt sĩ.

Thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi xã hội theo quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Hỗ trợ về vật chất:

5.1. Cơ sở bí mật khi thực hiện nhiệm vụ do lực lượng Kiểm soát Hải quan giao bị tai nạn, bị ốm đau hoặc bị chết thì được đơn vị Kiểm soát Hải quan giao nhiệm vụ báo cáo cấp có thẩm quyền trợ cấp giúp đỡ các khoản sau:

a) Bị tai nạn, ốm đau:

- Toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định.

- Một khoản tiền trợ cấp tuỳ theo mức độ bệnh tật ốm đau hoặc vết thương do tai nạn.

b) Bị chết:

- Tiền mai táng phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Gia đình được trợ cấp 1 lần theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5.2. Trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ, bị truy tố trước toà hoặc bị kết án phạt tù kể cả án treo và trong thời gian thử thách (nếu có) hoặc gia đình có khó khăn đột xuất thì được đơn vị Kiểm soát Hải quan giao nhiệm vụ xem xét từng trường hợp cụ thể để báo cáo cấp có thẩm quyền trợ cấp đối với gia đình.

5.3. Trong trường hợp bị kết án, sau khi thi hành án xong được cơ quan Hải quan xem xét giải quyết các chế độ chính sách sau:

a) Được hỗ trợ kinh phí kiểm tra sức khoẻ và điều trị bệnh (nếu có).

b) Đặt vấn đề chính thức với chính quyền địa phương nơi cơ sở bí mật cư trú và cơ quan, tổ chức nơi cơ sở bí mật làm việc trước khi bị bắt tạo điều kiện để cơ sở bí mật được tiếp tục làm việc

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu giải quyết./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdthccsvcsbmcllhqctpcblvctphhqbg914