THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền đối với lĩnh vực
bảo hiểm, chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng
_____________________________
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật chứng khoán và Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh
vực bảo hiểm, chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, cá nhân,
cơ quan, tổ chức nước ngoài có tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng tại Việt Nam, bao gồm:
1. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Các cá nhân, tổ chức tham gia phát hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, tổ
chức giao dịch chứng khoán, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán theo quy định
của Luật chứng khoán.
3. Các doanh nghiệp được phép kinh doanh xổ số, đặt cược, ca-si-nô (casino) và trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Giao dịch đáng ngờ” là giao dịch được quy định tại Điều 9 của Thông tư này và tại Điều 10 của Nghị
định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 74/2005/NĐ-CP).
2. “Tổ chức báo cáo” là các tổ chức được quy định tại Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm
báo cáo theo thẩm quyền và phạm vi hoạt động được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
3. “Báo cáo giao dịch đáng ngờ” là báo cáo do các tổ chức báo cáo lập để gửi cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các giao dịch đáng ngờ.
4. “Giao dịch có giá trị lớn” là các giao dịch bằng tiền mặt có mức giá trị phải báo cáo theo quy
định tại Điều 8 của Thông tư này.
5. “Cập nhật thông tin khách hàng” là việc sửa đổi, bổ sung thông tin đã nhận biết về khách hàng nhằm đảm
bảo thông tin được đầy đủ, chính xác trong suốt thời gian thiết lập mối quan hệ, giao
dịch với khách hàng.
6. “Người được hưởng lợi” là người sở hữu hoặc kiểm soát cuối cùng đối với một giao dịch tiền tệ hay
tài sản khác.
7. “Không thực hiện giao dịch” là việc tổ chức báo cáo giữ nguyên trạng thái tài khoản hoặc giao dịch
kể từ khi quyết định áp dụng các biện pháp xử lý tạm thời được quy định trong
Điều 11 của Thông tư này.
8. "Trò chơi giải trí có thưởng" là các hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có
thưởng.
9. "Đồng tiền quy ước" là các đồng chíp, đồng xèng, thẻ sử dụng thay thế cho tiền để tham gia vào
các trò chơi có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng tại điểm kinh doanh casino
và điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
10. “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền” là cơ quan nhà nước có chức năng quản lý, thu thập, xử lý và lưu giữ
thông tin liên quan tới các giao dịch mà các đối tượng được quy định tại Điều
2 của Thông tư này thực hiện bao gồm: Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cụ thể bao
gồm:
a) Đối với lĩnh vực bảo hiểm là Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm - Bộ Tài
chính;
b) Đối với lĩnh vực chứng khoán là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước - Bộ Tài chính;
c) Đối với lĩnh vực trò chơi giải trí có thưởng là Vụ Tài chính các
ngân hàng và Tổ chức tài chính - Bộ Tài chính.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 4. Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền
1. Căn cứ vào quy định tại Nghị định số 74/2005/NĐ-CP, Thông tư này và các văn
bản pháp luật có liên quan, các tổ chức báo cáo phải xây dựng và
ban hành quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền trong đó xác định trách nhiệm
và nghĩa vụ của tổ chức báo cáo trong việc đảm bảo khả năng phát hiện và
hạn chế các tổ chức, cá nhân thông qua tổ chức báo cáo để thực hiện các
hành vi rửa tiền. Nội dung quy chế nội bộ bao gồm các quy định, quy trình, thủ tục cơ
bản như sau:
a) Quy trình, thủ tục nhận biết và cập nhật thông tin về khách hàng và người
được hưởng lợi, các biện pháp xác minh thông tin về khách hàng và người
được hưởng lợi trong trường hợp có phát sinh giao dịch đáng ngờ;
b) Quy trình rà soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng
ngờ cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Quy định biện pháp tạm thời áp dụng trong phòng, chống rửa tiền và nguyên tắc
xử lý trong các trường hợp trì hoãn, không thực hiện giao dịch;
d) Quy trình chấp nhận và quản lý khách hàng đối với lĩnh vực bảo hiểm, chứng
khoán và trò chơi giải trí có thưởng;
đ) Quy định về kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các quy định, quy
trình và thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền;
e) Quy định về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của người hoặc bộ phận phụ trách
phòng, chống rửa tiền;
g) Quy định về đào tạo nâng cao nhận thức và nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền;
h) Quy định về lưu giữ và bảo mật thông tin.
2. Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền phải được phổ biến đến từng cá nhân, bộ
phận có trách nhiệm phòng, chống rửa tiền trong tổ chức báo cáo, kể cả đối
với những người được tổ chức báo cáo thuê làm việc trong thời gian từ 6 tháng
trở lên có liên quan đến những giao dịch tài chính, tiền tệ tại trụ sở chính,
sở giao dịch, chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài.
3. Tổ chức báo cáo phải gửi Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho Cục Phòng,
chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Tổ chức báo cáo
tự quyết định việc cung cấp Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các định chế
tài chính đối tác trong nước và ngoài nước trong quan hệ đại lý khi được
yêu cầu.
Điều 5. Cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền
1. Căn cứ vào quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động của mình, tổ chức báo
cáo quyết định việc bố trí cán bộ hoặc thành lập bộ phận chuyên trách
chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền. Tổ chức báo cáo phải đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành các thông tin liên quan đến tên, địa chỉ cán
bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm về phòng chống rửa tiền và các thông tin về
địa chỉ, điện thoại, số fax của tổ chức để liên hệ khi cần thiết. Khi có bất cứ thay
đổi nào trong những thông tin nêu trên, tổ chức báo cáo phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền có các chức
năng, nhiệm vụ chính sau đây:
a) Tiếp nhận và thẩm tra thông tin về giao dịch đáng ngờ do nhân viên, phòng ban,
bộ phận có liên quan báo cáo;
b) Lập và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo giao dịch đáng ngờ để gửi các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ và cập nhật thông tin về báo cáo giao dịch đáng
ngờ để cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm định kỳ hàng tháng lập và lưu trữ báo cáo giao dịch
có giá trị lớn và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu
cầu;
đ) Lập các báo cáo về hoạt động phòng, chống rửa tiền trong tổ chức theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Xây dựng, triển khai các chương trình, chính sách, chiến lược phòng, chống
rửa tiền áp dụng trong tổ chức;
g) Thường xuyên xem xét, đánh giá và điều chỉnh quy chế nội bộ về phòng,
chống rửa tiền nhằm đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, các thay đổi và
phát triển trong hoạt động kinh doanh của tổ chức;
h) Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức đào tạo về các
nội dung và biện pháp phòng, chống rửa tiền cho các nhân viên và những
cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Điều 6. Quy trình nhận biết khách hàng
1. Các trường hợp nhận biết khách hàng:
a) Khách hàng mở tài khoản lần đầu với tổ chức báo cáo;
b) Khách hàng thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 8 Thông tư này;
c) Khách hàng thực hiện các giao dịch quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Nội dung thông tin nhận biết khách hàng:
Tổ chức báo cáo tự thiết kế mẫu nhận biết khách hàng nhưng phải đảm bảo các
thông tin tối thiểu sau đây:
a) Thông tin về khách hàng:
- Đối với khách hàng cá nhân: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch;
nghề nghiệp; chức vụ; số hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, giấy chứng minh thư nhân dân; địa
chỉ (người Việt Nam là địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu và nơi ở hiện tại, người nước
ngoài là địa chỉ đăng ký ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký tạm trú
ở Việt Nam), điện thoại. Trường hợp tài khoản do nhiều khách hàng đứng tên thì
phải cung cấp đầy đủ những thông tin nêu trên đối với từng khách hàng.
- Đối với khách hàng là tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ
đặt trụ sở; số điện thoại, số fax; số, ngày cấp giấy phép thành lập, giấy chứng
nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cơ quan thành lập; thông tin về lĩnh vực
hoạt động kinh doanh; thông tin tóm tắt về cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo;
thông tin về người đại diện pháp luật cho tổ chức (bao gồm các thông tin như đối
với khách hàng cá nhân nêu trên).
- Đối với khách hàng là chủ hợp đồng bảo hiểm: phải cung cấp thông tin như trường
hợp khách hàng cá nhân, người được ủy quyền ký thay hoặc người được hưởng
lợi.
b) Ngày, tháng, năm mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch;
c) Số tiền ban đầu của tài khoản hoặc giao dịch giá trị tính theo nội tệ hoặc giá
trị tính theo ngoại tệ và tỷ giá chuyển đổi (nếu cần);
d) Mục đích và giá trị của tài khoản hoặc giao dịch, thông tin về người được
hưởng lợi;
đ) Đối với giao dịch chuyển tiền điện tử bao gồm thông tin về tên, địa chỉ, số tài
khoản của người phát lệnh chuyển tiền đầu tiên (nếu có);
e) Tên và chữ ký của nhân viên tổ chức báo cáo chịu trách nhiệm duyệt
mở tài khoản hoặc xử lý giao dịch với khách hàng.
3. Biện pháp nhận biết khách hàng:
a) Sử dụng các tài liệu, dữ liệu gốc đáng tin cậy để nhận dạng và xác minh
nhận dạng khách hàng ví dụ:
- Đối với khách hàng là cá nhân: giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu
còn thời hạn sử dụng hoặc các giấy tờ tuỳ thân hợp lệ khác có ảnh của khách
hàng và có đóng dấu giáp lai lên ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với khách hàng là tổ chức: giấy phép hoặc quyết định thành lập, quyết
định đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký thuế, quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng.
- Đối với khách hàng là chủ hợp đồng bảo hiểm: các giấy tờ xác minh nhận
dạng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, hồ sơ y tế của chủ hợp đồng bảo hiểm,
người được hưởng lợi, giấy tờ chứng minh thu nhập.
b) Tổ chức báo cáo có thể sử dụng bên thứ ba để xác minh nhận dạng khách
hàng như sau:
- Thông qua các cá nhân, tổ chức (bao gồm cả các tổ chức báo cáo khác)
đã hoặc đang có quan hệ với khách hàng và đối chiếu thông tin có được
với thông tin do khách hàng cung cấp.
- Thông qua cơ quan quản lý hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Tổ chức báo cáo có thể thuê, hợp tác với các tổ chức khác để xác
minh nhận dạng khách hàng.
c) Trường hợp có nhiều khách hàng có liên quan thì tổ chức báo cáo
phải áp dụng biện pháp xác minh nhận dạng đối với từng khách hàng;
d) Tổ chức báo cáo tự bổ sung các biện pháp nhận biết khách hàng khác
căn cứ vào tính chất hoạt động, kinh doanh của tổ chức báo cáo và căn cứ vào mức độ rủi ro rửa tiền gắn với từng loại khách hàng. Tuy nhiên, trách nhiệm
cuối cùng về nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng thuộc về tổ chức báo
cáo.
Điều 7. Rà soát thông tin về khách hàng và giao dịch
1. Tổ chức báo cáo cần kiểm tra kỹ giấy tờ, tài liệu liên quan đến các giao dịch
lớn, bất thường để phát hiện các giao dịch đáng ngờ.
2. Tổ chức báo cáo phải thường xuyên rà soát thông tin về khách hàng,
đặc biệt các khách hàng đã có nghi vấn tiến hành các hoạt động rửa
tiền hoặc khách hàng có tên trong danh sách cảnh báo của Bộ Công an và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức báo cáo phải thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng đã
được báo cáo trong các giao dịch đáng ngờ trước đây.
Điều 8. Giao dịch có giá trị lớn
1. Mức giá trị giao dịch có giá trị lớn:
a) Đối với lĩnh vực bảo hiểm: Khách hàng đóng phí bảo hiểm một hoặc nhiều lần
trong một ngày bằng tiền mặt cho hợp đồng bảo hiểm cá nhân có tổng giá trị
từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên bằng tiền Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ được
quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm
phát sinh giao dịch;
b) Đối với lĩnh vực chứng khoán:
- Khách hàng là cá nhân thực hiện một hoặc nhiều giao dịch mua hoặc bán chứng khoán bằng tiền mặt trong một ngày có
tổng giá trị từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên;
- Khách hàng là tổ chức thực hiện một hoặc nhiều giao dịch mua hoặc bán chứng khoán bằng tiền mặt trong một ngày có
tổng giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên.
c) Đối với lĩnh vực trò chơi giải trí có thưởng:
- Khách hàng là cá nhân thực hiện một hoặc nhiều giao dịch mua vé xổ số,
vé đặt cược, đồng tiền quy ước bằng tiền mặt trong một ngày có tổng giá trị
từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) trở lên bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ được quy đổi
sang tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát
sinh giao dịch.
- Khách hàng là người đại diện cho một hoặc nhiều khách hàng cá nhân
để thực hiện giao dịch mua vé xổ số, vé đặt cược, đồng tiền quy ước thì giao dịch
có giá trị lớn là một hoặc nhiều giao dịch bằng tiền mặt trong một ngày được
tính theo bình quân đầu khách hàng có tổng giá trị từ 200.000.000 đồng
(hai trăm triệu đồng) trên 01 khách hàng cá nhân trở lên bằng tiền Việt Nam
hoặc ngoại tệ được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2. Tổ chức báo cáo định kỳ hàng tháng phải lập và lưu trữ (ở dạng văn bản
hoặc tệp điện tử) các báo cáo giao dịch có giá trị lớn theo Mẫu số 01 đính
kèm Thông tư này.
Tổ chức báo cáo phải gửi báo cáo giao dịch có giá trị lớn cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Tổ chức báo cáo phải rà soát, sàng lọc các giao dịch có giá trị
lớn để phát hiện các giao dịch đáng ngờ.
Điều 9. Giao dịch đáng ngờ
Ngoài các dấu hiệu giao dịch đáng ngờ được quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định
số 74/2005/NĐ-CP, Bộ Tài chính quy định bổ sung các dấu hiệu giao dịch đáng ngờ dưới
đây:
1. Không thể xác định được khách hàng theo thông tin khách hàng cung cấp
hoặc một giao dịch liên quan đến một bên không xác định được danh tính.
2. Doanh số giao dịch trên tài khoản không phù hợp với thông tin và hoạt động
kinh doanh thông thường của khách hàng hoặc có sự thay đổi đột biến trong doanh số
giao dịch trên tài khoản của khách hàng.
3. Tài khoản của khách hàng không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại mà
không có lý do hợp lý nào.
4. Giao dịch được tiến hành bởi một khách hàng có liên quan đến các hoạt
động bất hợp pháp đã đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
mà tổ chức báo cáo biết hoặc có trong danh sách cảnh báo do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
5. Dấu hiệu khác của giao dịch đáng ngờ đối với lĩnh vực bảo hiểm:
a) Khách hàng yêu cầu mua một hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn hoặc yêu
cầu thanh toán trọn gói (thanh toán toàn bộ phí bảo hiểm một lần) đối với các
sản phẩm bảo hiểm không áp dụng hình thức thanh toán trọn gói, trong khi những
hợp đồng bảo hiểm hiện tại của khách hàng chỉ có giá trị nhỏ và thanh toán
định kỳ;
b) Khách hàng yêu cầu ký kết hợp đồng bảo hiểm với khoản phí bảo hiểm định
kỳ không tương xứng với thu nhập hiện tại của khách hàng, hoặc yêu cầu mua hợp đồng
bảo hiểm liên quan đến công việc kinh doanh nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường
của khách hàng;
c) Khách hàng đề nghị mua hợp đồng bảo hiểm sử dụng séc ký phát từ một tài
khoản không phải là tài khoản cá nhân của khách hàng, hoặc thanh toán
bằng các công cụ ngân hàng nhưng là giao dịch khuyết danh hoặc sử dụng và
thanh toán trái phiếu qua biên giới;
d) Khách hàng yêu cầu thay đổi những người hưởng lợi đã chỉ định hoặc người thụ
hưởng bằng một người không có mối quan hệ rõ ràng với người mua hợp đồng bảo
hiểm;
đ) Khách hàng yêu cầu vay giá trị tiền mặt tối đa của một hợp đồng bảo hiểm đóng
phí một lần ngay sau khi thanh toán phí bảo hiểm hoặc sử dụng đơn bảo hiểm để đặt
cọc hoặc thế chấp (trừ trường hợp tổ chức tín dụng yêu cầu);
e) Công ty của khách hàng có thay đổi bất thường về hoạt động của nhân viên
hoặc đại lý (Ví dụ số hợp đồng bảo hiểm của nhân viên tăng lên đáng
kể hoặc bất thường) hoặc mức hoạt động của hợp đồng đóng phí một lần liên tục
vượt quá mức trung bình của công ty;
g) Khách hàng do một đại lý ở nước ngoài, chi nhánh hoặc công ty có trụ
sở ở nước và vùng lãnh thổ không hợp tác do Lực lượng đặc nhiệm tài
chính về chống rửa tiền (FATF) chỉ định hoặc ở nước mà tham nhũng hoặc việc sản xuất và
buôn bán ma túy bất hợp pháp có thể đang phổ biến.
6. Dấu hiệu khác của giao dịch đáng ngờ đối với lĩnh vực chứng khoán.
a) Khách hàng cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo hoặc từ chối cung cấp những thông tin
cần thiết khi có yêu cầu liên quan đến giá trị và nguồn gốc tài sản của
khách hàng tại công ty chứng khoán;
b) Giao dịch mua, bán chứng khoán có dấu hiệu bất thường trong một ngày hoặc một số
ngày do một cá nhân hay một tổ chức thực hiện;
c) Khách hàng thực hiện chuyển nhượng chứng khoán ngoài hệ thống mà không
có lý do hợp lý;
d) Tài khoản giao dịch chứng khoán của người không cư trú tại Việt Nam có giá trị lớn được rút ra khỏi Việt Nam và chuyển vào các trung tâm tài chính ở nước ngoài;
đ) Giao dịch mua, bán chứng khoán có nguồn tiền từ các quỹ đầu tư được mở ở các
vùng, lãnh thổ được các tổ chức quốc tế xếp loại là có nguy cơ rửa tiền
cao.
7. Dấu hiệu khác của giao dịch đáng ngờ đối với lĩnh vực trò chơi giải trí có
thưởng:
a) Khách hàng có dấu hiệu liên tục cố tình thua khi tham gia các trò chơi
có thưởng tại điểm kinh doanh casino và điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Khách hàng mua số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn tại điểm kinh doanh casino
và điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng nhưng không tham gia chơi hoặc chơi với số lượng
rất nhỏ sau đó đổi lại thành tiền và yêu cầu doanh nghiệp thanh toán bằng séc,
hối phiếu ngân hàng hoặc chuyển tiền đến tài khoản khác;
c) Khách hàng yêu cầu chuyển tiền thắng cược, trúng thưởng cho bên thứ ba không
có mối quan hệ rõ ràng với khách hàng, đặc biệt khi bên thứ ba không
ở cùng nơi thường trú của khách hàng;
d) Khách hàng bổ sung tiền mặt hoặc séc vào số tiền thắng cược, trúng thưởng
và yêu cầu doanh nghiệp chuyển thành một séc chung có giá trị lớn;
đ) Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu doanh nghiệp đổi số lượng đồng tiền
quy ước thành tiền có giá trị lớn mà không có nguồn gốc rõ ràng;
e) Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu bên thứ ba mua hộ số lượng đồng
tiền quy ước có giá trị lớn và nhờ bên thứ ba chơi cá cược hộ;
g) Khách hàng nhiều lần trong một ngày mua vé xổ số, vé đặt cược, đồng tiền
quy ước ở gần mức giới hạn giao dịch có giá trị lớn.
8. Tổ chức báo cáo tự bổ sung các dấu hiệu đáng ngờ căn cứ vào tính chất
hoạt động, kinh doanh của tổ chức.
Điều 10. Quy trình xử lý giao dịch đáng ngờ
1. Một tổ chức được coi là đã phát hiện ra giao dịch đáng ngờ và phải có
trách nhiệm báo cáo nếu nhân viên của tổ chức báo cáo phát hiện
hoặc có lý do để tin rằng giao dịch đáng ngờ đang diễn ra hoặc thông tin trong hồ sơ,
tài liệu do tổ chức báo cáo lưu giữ hoặc có được cho thấy khách hàng hoặc
giao dịch do khách hàng thực hiện rõ ràng có dấu hiệu bất thường hoặc đáng
ngờ và những khách hàng và giao dịch đáng ngờ đó đã được báo
cáo cho cán bộ hoặc bộ phận phụ trách về phòng, chống rửa tiền của tổ chức báo
cáo hoặc đã báo cáo cho người có thẩm quyền của tổ chức báo cáo.
2. Khi phát hiện các giao dịch đáng ngờ, tổ chức báo cáo phải báo cáo
bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Mẫu số 02 đính kèm Thông
tư này. Trong trường hợp cần thiết tổ chức báo cáo có thể báo cáo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bằng các phương tiện fax hoặc điện thoại nhưng sau đó
phải gửi báo cáo bằng văn bản.
3. Tổ chức báo cáo có trách nhiệm theo dõi diễn biến giao dịch đã báo
cáo, cập nhật thông tin mới phát sinh có liên quan.
4. Thời hạn báo cáo:
a) Trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 Thông tư này, trong vòng 48 giờ làm
việc kể từ thời điểm tổ chức báo cáo phát hiện hoặc có lý do để tin rằng
giao dịch đáng ngờ đã hoặc đang diễn ra thì tổ chức báo cáo phải báo cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trường hợp tổ chức báo cáo phát hiện hoặc có lý do để tin rằng giao dịch có liên
quan tới hoạt động tội phạm rửa tiền, tài trợ cho khủng bố đã hoặc đang diễn ra thì
tổ chức báo cáo phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vòng
24 giờ làm việc kể từ thời điểm phát hiện giao dịch đó.
c) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổ chức báo cáo lập báo cáo tổng
hợp hoạt động phòng, chống rửa tiền đã thực hiện trong năm và gửi cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
5. Bảo mật thông tin:
a) Tổ chức báo cáo không được thông báo cho khách hàng và các
bên có liên quan đến giao dịch đáng ngờ về việc tổ chức báo cáo đã
thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo hoặc thông tin đã cung cấp cho các
cơ quan có thẩm quyền;
b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến các giao dịch được báo cáo theo Thông tư này
là tài liệu thuộc độ “Mật”, tổ chức báo cáo chỉ được cung cấp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Các cá nhân, tổ chức thực hiện trách nhiệm báo cáo hoặc cung cấp thông
tin về khách hàng có liên quan đến các giao dịch phải báo cáo theo quy định
tại Nghị định số 74/2005/NĐ-CP và Thông tư này không bị coi là vi phạm các
quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin về khách hàng các hoạt
động có liên quan đến khách hàng.
Điều 11. Áp dụng các biện pháp xử lý tạm thời
1. Tổ chức báo cáo khi áp dụng các biện pháp xử lý tạm thời phải đúng
thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức báo cáo được quyền không thực hiện giao dịch trong những trường hợp dưới
đây và đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Các giao dịch có liên quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá nhân,
tổ chức liên quan đến hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung cấp;
b) Có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tới hoạt
động phạm tội;
c) Giao dịch chuyển tiền vào hoặc ra ngoài tài khoản khách hàng theo mọi hình
thức để sử dụng cho các mục đích nằm ngoài phạm vi hoạt động và cung ứng dịch
vụ của tổ chức báo cáo;
d) Mở và duy trì hoạt động trên tài khoản vô danh hoặc chỉ đánh số hoặc
của khách hàng giấu tên hoặc rõ ràng là sử dụng tên giả;
đ) Mở và duy trì hoạt động trên tài khoản của khách hàng mà tổ chức
không trực tiếp gặp và xác định thông tin khách hàng ít nhất một lần.
3. Tổ chức báo cáo không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại
phát sinh từ việc không thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
4. Niêm phong, tạm giữ tài sản, phong tỏa tài khoản giao dịch được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 12. Thời hạn lưu giữ hồ sơ
Tổ chức báo cáo có trách nhiệm lưu giữ thông tin, tài liệu nhận biết khách
hàng, thông tin, tài liệu liên quan đến báo cáo các giao dịch đáng
ngờ và báo cáo giao dịch có giá trị lớn được quy định tại Nghị định số
74/2005/NĐ-CP và Thông tư này ít nhất là 5 năm kể từ ngày đóng tài khoản hoặc
từ ngày kết thúc giao dịch.
Điều 13. Đào tạo
1. Hàng năm, tổ chức báo cáo xây dựng và thực hiện chương trình đào
tạo và nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng, chống rửa tiền cho tất cả
cán bộ và nhân viên có liên quan đến các giao dịch tiền tệ và tài
sản khác của tổ chức báo cáo. Tổ chức báo cáo có chính sách ưu
tiên đào tạo đối với các nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng
và cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền.
2. Tổ chức báo cáo tự lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm
về tổ chức và hoạt động của mình, chủ động phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tổ chức đào tạo cho cán bộ, nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ
phòng, chống rửa tiền.
3. Nội dung đào tạo cán bộ, nhân viên phải phù hợp với công việc và mức
độ rủi ro rửa tiền liên quan đến công việc mà họ đảm nhiệm, phù hợp với trách
nhiệm của họ trong việc thực hiện quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền và gồm các
nội dung cơ bản sau:
a) Các quy định của pháp luật và quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền chú
trọng vào các vấn đề như các biện pháp nhận biết khách hàng, cách
thức phát hiện và báo cáo về các giao dịch đáng ngờ, trách nhiệm pháp
lý khi không thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
b) Cập nhật thông tin về các xu hướng, biện pháp và thủ đoạn rửa tiền;
c) Cập nhật thông tin về quy trình nội bộ và các biện pháp phòng, chống rửa
tiền tổ chức đang áp dụng.
Điều 14. Kiểm soát nội bộ
1. Tổ chức báo cáo phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo việc tuân
thủ quy định của pháp luật và quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
2. Hàng năm, tổ chức báo cáo phải tiến hành kiểm soát nội bộ công tác
phòng, chống rửa tiền, đánh giá việc tuân thủ quy chế nội bộ đã được thiết
lập và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác
phòng, chống rửa tiền.
3. Mọi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm soát phải được báo cáo
cho người phụ trách phòng, chống rửa tiền và người đứng đầu tổ chức báo cáo
để xử lý.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các lĩnh vực bảo
hiểm, chứng khoán và trò chơi giải trí có thưởng nếu chưa đến mức xử lý
hình sự thì xử lý hành chính theo quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống
rửa tiền và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Bộ Tài chính để giải quyết.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính, Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Cục trưởng Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm, Chánh
Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
báo cáo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.