BỘ TÀI CHÍNH Số: 142/1999/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1999 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dựán sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 vàcác Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế gíá trị giatăng, Căn cứ Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày Căn cứ Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 07/12l1999 của Thủ tướngChính phủ về thuế gíá trị gia tăng
áp dụng đôí với các dự án sử dụng nguồn vốnhỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thực hiện thuếgíá trị gia tăng đôí với các chương trình, dự án (dưới đây gọi chung là
dự án)sử dụng nguồn vốn ODA như sau: I. ĐỐI VỚICÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI 1.Đối với hàng hóa, vật tư nhập khẩu: Hàng hóa, vật tư nhập khẩu để thực hiện cácdự án sử dụng
nguồn vốn ODAkhông hoàn lạithuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng. Khi nhập khẩu hàng hóa, vật tư chocác dự án,
Chủ dự án hoặc các Nhà thầu nộp cho cơ quan hải quan Giấy xác nhậnhàng viện trợ không hoàn lại của
cơ quan có thẩm quyền cùng với hồ sơ nhập khẩuđể không phải nộp thuế giá trị gia tăng. 2.Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước: a)Hàng hóa, dịch vụ do các Nhà thầu chính cung cấp cho dự án sử dụng nguồn vốnODA không hoàn lại thuộc
diện không chịu thuế giá trị gia tăng (Nhà thầu chínhđược hiểu là các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng
trực tiếp với Chủ dự án để thựchiện việc xây lắp, tư vấn hoặc cung cấp các hàng hóa, vật tư chủ
yếu cho dựán). Các Nhà thầu chính được hoàn lại thuế giá trị gia tăng đã trả khi mua hànghóa, dịch
vụ trong nước. Saukhi nhận được hóa đơn thanh toán của Nhà thầu phụ hoặc Nhà cung cấp trong nước,Nhà thầu chính gửi
hồ sơ tới cơ quan thuế để được hoàn thuế. Ngoàicác hồ sơ phải nộp lần đầu là bản sao Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩmquyền, bản sao
Hợp đồng nhận thầu ký với Chủ dự án (các bản sao có đóng dấu xácnhận của Chủ dự án) và bản
sao Hợp đồng giao thầu một phần công việc cho cácNhà thầu phụ hoặc Hợp đồng mua hàng hóa, vật tư
ký với các nhà cung cấp trong nướccó đóng dấu xác nhận của Nhà thầu chính, mỗi lần đề nghị hoàn
thuế Nhà thầuchính nộp cho cơ quan thuế. Côngvăn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theoThông tư số Bảngkê hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện dự án theomẫu số 08/GTG ban
hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BT( ngày 27/6/1998) củaBộ Tài chính. b)Hàng hóa, dịch vụ do Chủ dự án tự mua từ các Nhà cung cấp trong nước đã trảthuế giá trị gia tăng,
được hoàn lại. Sau khi nhận được hóa đơn thanh toán củaNhà cung cấp trong nước, Chủ dự án gửi hồ
sơ tới cơ quan thuế để được hoàn thuếHồ sơ hoàn thuế như hướng dẫn tại Khoản a nêu trên trừ bản
sao Hợp đồng giaothầu một phần công việc cho các Nhà thầu phụ. II. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VAY Cácdự án sử dụng nguồn vốn ODAvay thuộc diện đượcngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả quy định tại Điều 2 Quyết định số228/1999/
QĐ-TTg ngày 7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các dự án sửdụng vốn vay và các dự án sử dụng
nguồn vốn ODA hỗn hợp (dự án có sử dụng một phần vốn Cácdự án nói trên được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi nhập khẩu vàmua hàng hóa, dịch
vụ trong nước để thực hiện dự án. 1.Đối với hàng hóa, vật tư nhập khẩu: Số thuế giá trị gia tăng đã nộp khi nhậpkhẩu hàng hóa, vật
tư theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng được hoànlại. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm: Côngvăn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theoThông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998 của Bộ Tài chính. Quyếtđịnh đầu tư hoặc phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhậncủa Chủ dự
án-nộp lần đầu). Tờkhai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bản sao có xác nhận của Chủ dự án). Biênlai nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu của hải quan hoặc Giấynộp tiền bằng
chuyển khoản có xác nhận của Kho bạc (bản chính). Hợpđồng ủy thác nhập khẩu đoi với trường hợp ủy thác cho các doanh nghiệp khácnhập khẩu (bản sao
có xác nhận của Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính). Hợpđồng ký giữa Chủ dự ánvà Nhà thầu chính trong trường hợp Nhà thầu chính làm thủtục nhập khẩu
hàng hóa (bản sao có đóng dấu xác nhận của Chủ dự án). Trườnghợp Chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hàng hóa, vật tư thuộc diện chịu thuế giá trịgia tăng,
Chủ dự án có thể đề nghị được ghi thu, ghi chi số thuế giá trị giatăng phải nộp cùng với thuế nhập
khẩu (nếu có). Thủ tục và trình tự ghi thu,ghi chi được thực hiện như đối với trường hợp ghi thu,
ghi chi thuế nhập khẩu. 2.Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước: Sốthuế giá trị gia tăng Chủ dự án đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ được hoàn lại.Ngay sau khi nhận
được hóa đơn thanh toán của Nhà cung cấp, Chủ dự án gửi hồ sơtới cơ quan thuế để được hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế như quy định tại khoản bđiểm 2 Mục I nêu trên. Trườnghợp Chủ dự án giao thầu cho các Nhà thầu chính và trong giá thầu không bao gồmthuế giá trị gia
tăng thì khi thanh toán với Chủ dự án, Nhà thầu chính khôngtính thuế giá trị gia tăng và Nhà thầu chính
được hoàn thuế giá trị gia tăng đãtrả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ hoàn thuế ngoài hướng dẫn
tại khoản a điểm2 Mục I nêu trên, Nhà thầu chính phải nộp bổ sung lần đầu Công văn của Chủ dựán
đề nghị hoàn thuế trực tiếp cho Nhà thầu chính do trong giá thầu không baogồm thuế giá trị gia tăng. III. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY KHÁC Cácdự án sử dụng nguồn vốn ODAvay lại từ ngânsách nhà nước, kể cả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp, không thuộc diện được ngân sách nhà nước đầu tưhoặc hỗ trợ một phần vốn, phải nộp
thuế giá trị gia tăng theo Luật Thuế giá trịgia tăng và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Chủdự án tự lo vốn để nộp thuế giá trị gia tăng từ nguồn vốn trong nước, không sửdụng nguồn vốn
ODAđể nộp thuế. Sốthuế giá trị gia tăng đã trả trong quá trình triển khai thực hiện dự án đượckhấu
trừ hoặc hoàn lại theo hướng dẫn tại các Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998 và Thông tư số 98/1999/TT-BTC
ngày 28/7/1999 của Bộ Tài chính. IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ Nhàthầu chính trong nước sử dụng mã số thuế đã được cấp để giao dịch và làm thủtục hoàn thuế
giá trị gia tăng. Nhàthầu nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam đã được cấp mã số thuế được tiếptục sử dụng mã
số thuế đó khi làm thủ tục hoàn thuế. Nhàthầu nước ngoài lần đầu tiên tới kinh doanh tại Việt Nam hoặc đang kinh doanhtại Việt Nam nhưng chưa
được cấp mã số thuế (các nhà thầu đang kê khai, nộpthuế thông qua các tổ chức, cá nhân Việt Nam bằng
biện pháp khấu trừ thuế) phảilập hồ sơ gửi cơ quan thuế địa phương nơi đặt Văn phòng điều hành
(đối với cácNhà thầu đã có Văn phòng điều hành) hoặc cơ quan thuế địa phương nơi xây dựngcông trình
theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT-BTCngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế
cấp mã số thuế cho các nhà thầu nướcngoài theo quy định. 2.Đối với các Chủ dự án: Chủdự án đã đăng ký mã số thuế, sử dụng mã số đó khi làm thủ tục hoàn thuế. Đốivới các Chủ dự án mới thành lập có nhu cầu đăng ký mã số để làm thủ tục hoànthuế, lập hồ
sơ đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế nơi đặt Văn phòng điều hànhtrong vòng l0 ngày kể từ khi nhận
được Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩmquyền theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 79/1998/TT-BTC
ngày 12/6/1998 của BộTài chính. Trườnghợp Chủ dự án đã đăng ký mã số thuế nhưng ủy quyền cho một đơn vị (Ban quản lýdự án) chịu
trách nhiệm quản lý và thực hiện hạch toán riêng khoản thuế giá trịgia tăng đầu vào phát sinh trong quá
trình đầu tư dự án bằng nguồn vốn ODA. Cơquan thuế nơi Ban quản lý dự án đặt Văn phòng điều hành
thực hiện cấp mã sốthuế áp dụng đối với đơn vị Phụ thuộc cho đơn vị được Chủ dự án ủy quyền. V. TRÌNH TỰ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.Cơ quan thực hiện việc hoàn thuế. Cơquan thuế địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi cấp mã số thuếthực hiện việc hoàn
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trườnghợp công trình được chia thành nhiều gói thầu hoặc được xây dựng thuộc nhiềuđịa phương khác
nhau và tại mỗi địa phương có Ban quản lý dự án riêng thì cơquan thuế địa phương nơi Chủ dự án hoặc
Nhà thầu chính đặt Văn phòng điều hànhchính sẽ thực hiện việc hoàn thuế. Trườnghợp Chủ dự án nhập khẩu hàng hóa, vật tư và làm thủ tục ghi thu, ghi chi thuếgiá trị gia tăng
theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục II Thông tư này thì không thực hiện việc hoàn thuế. 2.Trình tự và thời gian hoàn thuế. a)Đối với các dự án sử dụng vốn ODA khônghoàn lại và các dự án được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả: Saukhi nhận được hồ sơ để nghị hoàn thuế giá trị gia tăng hợp lệ của Chủ dự ánhoặc Nhà thầu chính,
chậm nhất trong vòng 8 ngày làm việc, Cục Thuế các tỉnh,thành phố ra quyết định hoàn thuế gửi cơ quan
Kho bạc nhà nước đồng thời gửi cơquan quản lý tài chính của dự án. Trường hợp Nhà thầu chính thuộc
đôí tượng đượchoàn thuế thì khi ra quyết định hoàn thuế, cơ quan thuế gửi một bản quyết địnhhoàn
thuế cho Chủ dự án để theo dõi. Trườnghợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế chưa đầy đủ trong vòng 2 ngày làm việc, Cục Thuếphải thông báo
lý do cho Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính để hoàn chỉnh hồ sơ. Cơquan Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn thuế cho Chủ dự án hoặc Nhà thầu chínhtrong vòng 2 ngày kể từ
khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế. b)Các dự án sử dụng vốn ODAdưới hình thức vaylại từ ngân sách nhà nước, các Nhà thầu chính thực hiện các dự án sử dụng vốn
c)Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại hoặc các dự án được ngânsách đầu tư
không hoàn trả, đã có quyết định đầu tư và đang triển khai thựchiện trước ngày Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg
có hiệu lực thi hành, số thuế giátrị gia tăng Chủ dự án hoặc các Nhà thầu chính đã trả được xử
lý như sau: Cáctrường hợp đã thực hiện tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số82/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999
của Bộ Tài chính thì số thuế giá trị gia tăng đầuvào chưa được khấu trừ hoặc chưa khấu trừ hết
được khấu trừ hoặc hoàn lại theoThông tư này. Trườnghợp các dự án đã được bố trí vốn đối ứng (từ năm 1999 trở về trước) cho ngânsách địa
phương hoặc ngân sách trung ương (Bộ, ngành) hoặc trong giá thầu đã đượcduyệt và ký kết hợp đồng
đã có phần thuế thì Chủ dự án phải sử dụng vốn đôí ứngđã được cấp để thanh toán các khoản
thuế giá trị gia tăng phát sinh. Trườnghợp các dự án chưa được cấp vốn đôí ứng để nộp thuế giá trị gia tăng, Chủ dự ánhoặc
Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã nộp theo quy địnhnêu trên. Hồ sơ hoàn thuế
bổ sung thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền vềviệc chưa cấp vốn đôí ứng cho Chủ dự án để
nộp thuế giá trị gia tăng. Dotrước đây một số Chủ dự án và Nhà thầu nước ngoài chưa được cấp mã số thuế nêntrường hợp
trước đây Chủ dự án hoặc Nhà thầu nước ngoài đã thanh toán thuế giátrị gia tăng nhưng trên biên lai
thu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hỏặchóa đơn thanh toán không ghi mã số thuế của Chủ dự án
hoặc Nhà thầu nước ngoàithì cũng được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. 3)Kiểm tra, quyết toán số thuế giá trị gia tăng được hoàn: Chủdự án hoậc Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơhoàn thuế. Trườnghợp có nghi vấn, cơ quan thuế có quyền kiểm tra các căn cứ hoàn thuế và khicông trình hoàn thành,
Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính phải quyết toán thuế vớicơ quan thuế theo quy định. VI. GHI TĂNG VỐN ĐẦU TƯ Đốivới các dự án sử dụng nguồn vốn ODA vay hoặc các dự án sử đụng nguồn vốn ODA hỗn hợp được ngân sách đầu tư không hoàn trả, khi nhậnđược quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế,
cơ quan tài chính quản lý dự ántiến hành ghi tăng vốn cấp cho Chủ dự án. Khi tính kế hoạch vốn đối
ứng hàngnăm theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày14/8/1998 của liên Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Chủ dự án khôngphải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế
giá trị gia tăng. VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Thôngtư này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 07/12/1999 củaThủ tướng Chính
phủ có hiệu lực thi hành và thay thế cho Thông tư số82/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999 của Bộ Tài chính. Đốivới các địa phương quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng không đủ để hoàn thuế cho cácdự án ODA phải
báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh theo quy định tạiQuyết định số 1632/1998/QĐ-BTC ngày 17/ll/1998
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trongquá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tàichính để
xem xét, giải quyết./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |