QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC DANH
MỤC CÔNG NGHỆ
Điều 7. Quy trình xác định công nghệ
1. Định kỳ hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Cơ quan) trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều
6 của Thông tư này, trong phạm vi lĩnh vực quản lý của mình, thực hiện rà soát,
xác định công nghệ cần sửa đổi, bổ sung vào Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao (sau đây
gọi là các Danh mục công nghệ).
2. Kết quả xác định công nghệ được lập thành danh sách các công nghệ đề nghị
sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ.
3. Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung được lập thành một bộ và gửi về Bộ Khoa học và
Công nghệ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Danh sách các công nghệ đề nghị sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ;
c) Thuyết minh, các thông tin và tài liệu liên quan chứng minh sự cần thiết sửa đổi,
bổ sung của từng công nghệ cụ thể.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề xuất, Bộ Khoa học và
Công nghệ tiến hành kiểm tra, tổng hợp và phân loại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề
xuất chưa hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản yêu cầu các Cơ quan bổ
sung các thông tin cần thiết để hoàn chỉnh hồ sơ và nêu rõ thời hạn bổ
sung.
Điều 8. Quy trình thẩm định Danh mục công nghệ
1. Định kỳ, trước ngày 30 tháng 4 hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội
đồng Khoa học cấp nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định) thẩm định các
hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung.
2. Hội đồng thẩm định tổ chức các phiên họp để thẩm định các đề xuất sửa đổi, bổ sung của các Cơ quan và có ý kiến kết luận về việc sửa đổi bổ sung các Danh
mục công nghệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc phiên họp cuối cùng, Hội đồng
thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định và hoàn thành Dự thảo các Danh mục công
nghệ sửa đổi, bổ sung báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định ban hành Danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục
công nghệ cấm chuyển giao mới sửa đổi, bổ sung.
Điều 9. Hội đồng thẩm định sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ
1. Hội đồng thẩm định sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ra Quyết định thành lập.
2. Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ xem xét các đề xuất, đánh giá và lựa
chọn các công nghệ cần thiết sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ.
3. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa
các thành viên của Hội đồng và kết luận theo đa số.
4. Số thành viên của Hội đồng thẩm định là số lẻ, thành phần của Hội đồng thẩm
định gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng;
b) Phó chủ tịch Hội đồng;
c) Các Ủy viên Hội đồng là các đại diện quản lý khoa học và công nghệ của các
Bộ, ngành và các chuyên gia chuyên ngành;
d) Mỗi chuyên ngành phải có ít nhất 01 chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn sâu làm Ủy viên phản biện;
đ) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ làm Ủy viên thư ký.
5. Ủy viên thư ký Hội đồng có trách nhiệm giúp việc Chủ tịch Hội đồng và thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tiếp nhận, lập hồ sơ tổng hợp các công nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ và
các tài liệu liên quan kèm theo;
b) Chuẩn bị, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan cho các thành viên Hội đồng nghiên
cứu; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để Hội đồng tiến hành phiên họp;
c) Tổng hợp ý kiến nhận xét của các Ủy viên Hội đồng và kết luận phiên họp của Hội đồng, lập biên bản họp Hội đồng;
d) Tiếp nhận, bảo quản hồ sơ, kết quả thẩm định của Hội đồng và tiến hành các thủ
tục cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 10. Hoạt động của Hội đồng thẩm định
1. Điều kiện để tiến hành phiên họp của Hội đồng thẩm định:
a) Có mặt của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng;
b) Có mặt ít nhất hai phần ba số lượng thành viên Hội đồng, trong đó có ít
nhất 01 Ủy viên phản biện có chuyên môn về lĩnh vực công nghệ được đề xuất sửa đổi,
bổ sung;
c) Có đầy đủ hồ sơ và tài liệu liên quan về các công nghệ thuộc Danh mục công
nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung.
2. Phiên họp của Hội đồng thẩm định theo trình tự sau đây:
a) Các Ủy viên phản biện trình bày bản nhận xét;
b) Các thành viên trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá của mình;
c) Hội đồng tiến hành thảo luận, viết phiếu đánh giá và thống nhất về những kết
luận. Những kết luận này phải được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp
chính thức của Hội đồng nhất trí;
d) Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận của Hội đồng;
đ) Thư ký Hội đồng lập Biên bản nội dung cuộc họp, có chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng và kèm theo đầy đủ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng.
Điều 11. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định
1. Kinh phí thẩm định Danh mục công nghệ được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp
khoa học và công nghệ, do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho đơn vị đầu
mối triển khai thực hiện.
2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ
và trên cơ sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao. Trong trường hợp Thông
tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN được sửa đổi hoặc thay thế bởi Thông tư mới thì
áp dụng theo quy định tại Thông tư đó.