THÔNG TƯ
Hướng dẫn tổ chức, hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIII
và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016
____________________________
Căn cứ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2001);
Căn cứ Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 1018 NQ/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 21 tháng 01 năm 2011
về công bố ngày bầu cử và thành lập Hội đồng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ hướng dẫn tổ chức, hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XIII và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2011 - 2016 như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn tổ chức, hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử
đại biểu Quốc hội khóa XIII và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2011 – 2016 ở địa phương.
2. Đối với các huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân thì việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội và
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn và ở các đơn vị
bầu cử, khu vực bỏ phiếu.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ
Điều 3. Thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
và Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh:
a) Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
b) Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
từ hai mươi mốt đến ba mươi mốt người gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và
các ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, một số cơ quan, tổ chức hữu quan;
c) Thời hạn thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chậm nhất chín mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, tức là chậm
nhất ngày 16 tháng 02 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4, Điều 1 và khoản 4, Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân năm 2010;
đ) Sau khi thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử và Chính phủ (thông
qua Bộ Nội vụ) về danh sách thành viên Ủy ban bầu cử cấp tỉnh kèm theo chức danh,
số điện thoại, số Fax, địa chỉ Email cụ thể của từng thành viên.
2. Thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện:
a) Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
b) Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ mười một đến mười
lăm người, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là
đại diện của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, một số cơ quan, tổ chức hữu quan;
c) Thời hạn thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất
là chín mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, tức là chậm nhất ngày 16 tháng
02 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định
tại khoản 4, Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội
và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2010.
3. Thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã:
a) Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
b) Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ chín đến mười
một người, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là
đại diện của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, một số cơ quan, tổ chức hữu quan;
c) Thời hạn thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất
là chín mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, tức là chậm nhất ngày 16 tháng
02 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo quy
định tại khoản 4, Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2010.
Điều 4. Thành lập Ban bầu cử đại biểu Quốc hội và Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Thành lập Ban bầu cử đại biểu Quốc hội tại mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội:
a) Ban bầu cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
b) Ban bầu cử có chín đến mười lăm người gồm một Trưởng ban, các Phó Trưởng ban,
Thư ký và các ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu
quan;
c) Thời hạn thành lập Ban bầu cử chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu
cử, tức là chậm nhất ngày 23 tháng 3 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban bầu cử theo quy định tại khoản 5, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân.
2. Thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở mỗi đơn vị bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
b) Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội;
c) Thời hạn thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là
bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, tức là chậm nhất ngày 07 tháng 4 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại khoản 2, Điều 17 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003.
3. Thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện ở mỗi đơn vị bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện:
a) Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
b) Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội;
c) Thời hạn thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, chậm nhất là
bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, tức là chậm nhất ngày 07 tháng 4 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định
tại khoản 2, Điều 17 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003.
4. Thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở mỗi đơn vị bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã:
a) Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
b) Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thư ký và các ủy viên là đại diện cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và đại diện tập thể
cử tri ở địa phương;
c) Thời hạn thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất là
bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, tức là chậm nhất ngày 07 tháng 4 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo quy định
tại khoản 2, Điều 17 của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003.
Điều 5. Thành lập Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Thành lập Tổ bầu cử tại mỗi khu vực bỏ phiếu để thực hiện công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
a) Tổ bầu cử do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập sau khi thống nhất với
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng
cấp;
b) Tổ bầu cử có từ mười một đến hai mươi mốt người gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký
và các ủy viên là đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tập thể cử tri ở địa phương;
c) Thời hạn thành lập Tổ bầu cử chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử,
tức là chậm nhất ngày 17 tháng 4 năm 2011;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử theo quy định tại khoản 6, Điều 1 và khoản 6, Điều 2 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2010.
2. Đối với những nơi không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và
các đơn vị vũ trang nhân dân thì việc thành lập Tổ bầu cử theo quy định tại
khoản 6, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và
Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2010.
Điều 6. Tổ chức phụ trách bầu cử kiêm nhiệm
Đối với đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ có một khu vực
bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.
Điều 7. Thay đổi, bổ sung hoặc giữ nguyên thành viên tổ chức phụ trách bầu cử
Trường hợp thành viên tổ chức phụ trách bầu cử bị chết, bị kỷ luật, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc vì lý do khác dẫn đến khuyết thành viên tổ chức phụ
trách bầu cử thì căn cứ tình hình cụ thể của mỗi địa phương, Ủy ban nhân
dân, sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quyết định thay đổi, bổ sung thành viên hoặc giữ nguyên
số thành viên còn lại của các tổ chức phụ trách bầu cử ở cấp mình.
Điều 8. Phân công nhiệm vụ thành viên các tổ chức phụ trách bầu cử
1. Người đứng đầu các tổ chức phụ trách bầu cử gồm Chủ tịch Ủy ban bầu cử đại biểu
Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã; Trưởng ban Ban bầu cử đại biểu Quốc
hội; Trưởng ban Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
và Tổ trưởng Tổ bầu cử chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của từng thành viên tổ chức phụ trách bầu cử cấp mình.
2. Đối với Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban bầu cử phân công các Phó Chủ tịch phụ trách
các địa bàn hoặc lĩnh vực công tác (bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, công tác hiệp thương) phù hợp với yêu cầu công tác
bầu cử; Thư ký phụ trách tổng hợp chung.
Điều 9. Hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Nguyên tắc và yêu cầu hoạt động:
a) Các tổ chức phụ trách bầu cử hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; các
cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự;
các quyết định được thông qua khi có quá nửa số thành viên biểu quyết tán
thành;
b) Trong quá trình hoạt động, các tổ chức phụ trách bầu cử và các thành
viên của các tổ chức này phải tuân thủ đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan có thẩm quyền cấp trên;
c) Phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng thành viên các tổ chức phụ
trách bầu cử từ giai đoạn chuẩn bị, triển khai đến tổ chức ngày bầu cử, công bố kết
quả bầu cử và thực hiện công tác tổng kết bầu cử.
2. Hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử:
a) Căn cứ điều kiện cụ thể, các tổ chức phụ trách bầu cử có thể trưng tập cán
bộ, công chức của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội giúp việc theo quyết định của người đứng đầu tổ chức phụ trách bầu cử;
b) Các cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức phụ trách bầu cử lựa chọn những
người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được quần chúng tín nhiệm, hiểu
biết pháp luật và có kinh nghiệm thực hiện công tác bầu cử tham gia vào các
tổ chức phụ trách bầu cử;
c) Sau khi thành lập, các tổ chức phụ trách bầu cử phải tổ chức quán triệt những
nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức phụ trách bầu cử đã được Luật bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2010 quy định;
d) Tập huấn kỹ năng và nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân đối với các thành viên của tổ chức phụ trách
bầu cử cấp mình; đặc biệt chú trọng tập huấn kỹ lưỡng đối với thành viên Tổ
bầu cử;
đ) Trong ngày bầu cử, các thành viên Tổ bầu cử phải đeo phù hiệu của Tổ bầu
cử và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công;
e) Các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên theo
tiến độ về tình hình chuẩn bị, triển khai và tổ chức thực hiện công tác bầu
cử với cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp.
3. Trách nhiệm của thành viên tổ chức phụ trách bầu cử:
a) Người đứng đầu tổ chức phụ trách bầu cử phải nắm vững quy định của Luật về nhiệm vụ,
quyền hạn của tổ chức do mình phụ trách để phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
đối với từng thành viên và đôn đốc thực hiện trong quá trình thực hiện
công tác bầu cử;
b) Thành viên các tổ chức phụ trách bầu cử phải được tập huấn, hướng dẫn và
cung cấp tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ và nghiệp vụ tổ chức thực hiện công
tác bầu cử; nắm vững và thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công;
khách quan, trung thực trong quá trình thực hiện công việc được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Căn cứ Thông tư này, các tổ chức phụ trách bầu cử quy định phân công nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể đối với từng thành viên của tổ chức mình. Tùy điều kiện
cụ thể của từng địa phương, ban hành quy chế làm việc của từng tổ chức phụ trách
bầu cử.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn,
vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh
về Bộ Nội vụ và các cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn bầu cử Trung ương nghiên cứu giải
quyết.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.