BỘ TÀI CHÍNH Số: 17/1999/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 1999 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm về chế độ hóađơn, chứng từ đốivới hàng hóa lưu thông trên thị trường Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Căncứ Thông báo số 110/TB-'VPCP ngày 02l6/1998 của Văn phòng Chínhphủ về kết luận của Thủ tướng Chính
phủ tại hội nghị sơ kết công tác chống buônlậu tuyến biên giới phía Bắc và vùng biển Đông Bắc; Theo phản ảnh của địa phương, doanh nghiệp về một số vướng mắctrong quá trình thục hiện, Bộ Tài chính
hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểmquy định trong Thông tư số 73/TC-TCT ngày 20/10/1997, Thông tư
số92/1997/TT-BTC ngày 25/12/1997 về chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưuthông trên thị trường
như sau: 1. Bổ sung thêm hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trênthị trường: a)Bổ sung vào điểm 3 Mục IThông tư sế73-TC/TCT ngày 20/lO/1997 loại hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thôngtrên thị trường:
Hóađơn giá trị gia tăng. Biênlai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưu thông. b)Bổ sung vào điểm 1 Mục IThông tư số73/TC-TCT ngày 20/10/1997: Trườnghợp mua tài sản thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp phải có Quyếtđịnh bán tài sản của
cơ quan hành chính, sự .nghiệp. Trườnghợp mua hàng hóa, tài sản bị tịch thu phải có Quyết định bán tài sản sung côngquỹ nhà nước. 2. Bổ sung thêm vào điểm l Mục a)Đối với hàng hóa xuất dự hội chợ triển lãm: Phải có lệnh điều động nội bộ vàphiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ. Trường hợp có bán hàng tại hội chợ triểnlãm, cơ sở phải xuất hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng giao chokhách hàng. Hóa đơn dùng để xuất khi bán hàng là hóa đơn
cơ sở mua tại cơ quanthuế trực tiếp quản lý. Doanh số bán hàng tại hội chợ triển lãm kê khai nộpthuế
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. b)Đối với hàng hóa biếu, tặng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bánhàng. c)Đối với hàng hóa ký gửi bán phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bánhàng giao cho cơ sở
nhận ký gửi. d)Đối với hàng hóa ủy thác xuất khẩu phải xuất hóa đơn giá tn gia tăng hoặc hóađơn bán hàng của cơ
sở giao ủy thác xuất khẩu. e)Đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu, cơ sở kinh doanh nhận về phải có hóa đơngiá trị gia tăng của
cơ sở được ủy thác nhập khẩu xuất cho. g)Cơ sở kinh doanh mua số lượng hàng hóa lớn, phải vận chuyển làm nhiều lần, thìmỗi lần vận chuyển
phải yêu cầu bên bán xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóađơn bán hàng kèm theo. 3. Thay thế điểm 4 Mục A Phần II Thông tư số 73/TC-TCT bằng điểm 4 mới như sau: Hànghóa điều động nội bộ từ kho này sang kho khác (kể cả kho ở ngoài tỉnh, thànhphố trực huộc Trung
ương) phải có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêmvận chuyển nội bộ. Hànghóa điều động nội bộ từ cơ sở sản xuất, kinh doanh đến các chi nhánh, cửa hàngphụ thuộc để
bán ở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phảicó lệnh điều động nội bộ và
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Nếu điềuđộng đến các chi nhánh, cửa hàng ở địa phương
khác (tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương) để bán thì phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa
đơn bán hàng. 4. Bổ sung vào điểm 7 Mục B Phần II Thông tư số 73/TC-TCT như sau: Riêngđối với hàng hóa nhập khẩu do các tổ hức, cá nhân kinh doanh mua ở chợ biêngiới vận chuyển đưa
vào lưu thông trong thị trường nội địa, ngoài hóa đơn bánhàng của người bán giao cho phải kèm theo bản
trích tờ khai hàng thập khẩu theoQuyết định số 172/1998/QĐ-TCHQ ngày 20/6/1998 của Tổng cực trưởng Tổng
cục Hảiquan về việc lập bản trích tờ khai hàng nhập khẩu 5. Về hợp đồng kinh tế. Bãibỏ các quy định trong Thông tư số 73/TC-TCT ngày 20/10/1997 và Thông tư số92/1997/TT-BTC ngày 25/12/1997 về
điều kiện: Các doanh nghiệp khi vận chuyểnhàng hóa phải có hợp đồng kinh tế kèm theo. Riêng xuất nguyên
vật liệu đưa giacông vẫn phải có hợp đồng gia công kèm theo (bản chính hoặc bản photocopy cóxác nhận
sao y bản chính của doanh nghiệp). . 6. Xử lý vi phạm: a)Bãi bỏ các cụm từ: "Thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông" đượcquy định tại Mục A,
Mục BPhần b)Thay thế điểm 3 Mục APhần c)Thay thế điểm 3 Mục BPhần Đốivới những lô hàng nhập khẩu mua của các tổ chức và cá nhân kinh doanh ở cáctỉnh biên giới có hóa
đơn, chứng từ hợp lệ nhưng qua kiểm tra, kiểm soát thấycó dấu hiệu nguồn gốc không hợp pháp, được
quyền truy xét ngược đến tổ chức, cánhân đã phát hành hóa đơn, chứng từ liên quan đến lô hàng. Nếu
tổ chức, cá nhânkinh doanh xuất hóa đơn bán lô hàng không xuất trình được hóa đơn, chứng từchứng minh
nguồn gốc hợp pháp của lô hàng đã bán thì tổ chức, cá nhân đó bị xửlý phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế và tịch thu số tiền tương ứngvới giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ tại thời điểm
vi phạm. d)Tổ chức và cá nhân kinh doanh mua hàng hóa nhập khẩu tại chợ biên giới không cóđủ hóa đơn, chứng từ
quy định tại điểm 4 Thông tư này đều coi là hàng hóa nhậplậu, bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế và tịch thu hàng hóa. e)Tổ chức, cá nhân kinh doanh mua tài sản thanh lý của các cơ quan hành chính sựnghiệp, hàng hóa, tài sản
bị tịch thu không đủ chứng từ hợp pháp như quy địnhtại điểm 1b nêu trong Thông tư này sẽ bị xử
lý như sau: Nếuhàng hóa sản xuất trong nước bị xử lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thunhập doanh nghiệp khâu
lưu thông. Nếulà hàng nhập khẩu bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và tịchthu hàng hóa. g)Bãi bỏ các quy định về xử lý đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hànghóa không có hợp
đồng kinh tế kèm theo. Riêng vận chuyển nguyên vật liệu đưagia công, không có hợp đồng gia công kèm theo
bị xử lý thu thuế giá trị giatăng và thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưu thông. Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 2 năm 1999. Những quy định tạiThông tư số 73/TC-TCT ngày
20/10/1997 của Bộ Tài chính trái với những điểm sửađổi, bổ sung quy định tại Thông tư này đều bãi
bỏ. Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính đểnghiên cứu giải
quyết./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |