THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo
__________________
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật về rút ngắn
thời gian thử thách của án treo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân
dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên
tịch hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề
nghị, quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với người được hưởng án treo; các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án treo.
Điều 3. Nguyên tắc rút ngắn thời gian thử thách của án treo
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm chính sách khoan hồng, nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
3. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được hưởng án treo.
4. Khuyến khích người được hưởng án treo tự giác phấn đấu, tích cực học tập,
lao động, chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định thi hành án và nghĩa
vụ của người được hưởng án treo.
Điều 4. Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo
1. Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa
án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có
đủ các điều kiện sau:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;
b) Có nhiều tiến bộ, được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách thực hiện nghiêm
chỉnh nghĩa vụ của người được hưởng án treo; chấp hành đúng chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nội quy, quy chế nơi làm việc; tích cực lao động, học tập và
sửa chữa lỗi lầm; thực hiện đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ khác theo quyết
định của bản án;
c) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát giáo
dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.
2. Người được hưởng án treo một năm chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần
từ một tháng đến một năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn
thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách
là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên.
3. Trường hợp người được hưởng án treo đã được cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, nhưng không được Tòa án
chấp nhận, nếu sau đó có tiến bộ mới thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát giáo dục người được hưởng án treo tiếp tục
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.
4. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có
đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án có
thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có hành động giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong
tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, tập thể, của
công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có những sáng kiến có
giá trị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có thành tích
xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.
Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên
có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng,
khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ
4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có
các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có
nguy cơ tử vong cao.
Điều 5. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo
1. Khi người được hưởng án treo có đủ điều kiện được hướng dẫn tại Điều 4 Thông
tư này, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề nghị cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư trú xem xét việc rút
ngắn thời gian thử thách cho người được hưởng án treo; Thủ trưởng đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo tổ chức cuộc họp để
lập hồ sơ và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được
hưởng án treo làm việc xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được
hưởng án treo.
2. Cuộc họp xét, đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được
hưởng án treo của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm đại diện lãnh đạo
Công an, Mặt trận tổ quốc, Tư pháp cấp xã, người được giao trực tiếp giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo. Cuộc họp xét, đề nghị xem xét việc rút
ngắn thời gian thử thách cho người được hưởng án treo của đơn vị quân đội do Thủ
trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì với thành phần tham gia gồm
đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội, người được giao trực tiếp
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
3. Hồ sơ đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội gồm có:
a) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần
thứ hai trở đi thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án
treo;
b) Văn bản đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo (trong đó phải ghi rõ họ, tên, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng
án treo; tội danh, thời hạn phạt tù cho hưởng án treo, thời gian thử thách; số bản
án hình sự, số quyết định thi hành án hình phạt tù cho hưởng án treo;
thời gian thử thách đã chấp hành, thời gian thử thách còn lại; tóm tắt
quá trình phạm tội của người được hưởng án treo, mối quan hệ gia đình (bố, mẹ,
vợ hoặc chồng, con), nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội
về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo; đề nghị mức rút ngắn
thời gian thử thách);
c) Quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được
hưởng án treo lập công (nếu người được hưởng án treo đã được khen thưởng hoặc
lập công);
d) Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh
tật (nếu người được hưởng án treo bị mắc bệnh hiểm nghèo);
đ) Đơn xin rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo (nếu họ có
đơn đề nghị);
e) Bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo (nếu đã được rút
ngắn thời gian thử thách của án treo).
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xem xét
việc rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu phải lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của
án treo theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Thi hành án hình sự, văn bản đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách của cơ quan thi hành án và chuyển hồ sơ, văn bản
đề nghị cho Tòa án cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án
quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc xem xét, quyết định. Đồng
thời sao gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nội dung sau:
Căn cứ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho người được hưởng án treo; họ tên,
năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; tội danh, thời hạn phạt tù cho hưởng
án treo, thời gian thử thách; số bản án hình sự, số quyết định thi hành án
hình phạt tù cho hưởng án treo; thời gian thử thách đã chấp hành, thời gian
thử thách còn lại; tóm tắt quá trình phạm tội của người được hưởng án
treo, mối quan hệ gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con), nhận xét của cơ quan thi hành
án hình sự về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo; đề nghị
mức rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 6. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách của án treo, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi người chấp hành án treo cư trú, Chánh án Tòa án quân sự khu
vực nơi người chấp hành án treo làm việc phải thành lập Hội đồng xét rút
ngắn thời gian thử thách của án treo và phân công Thẩm phán nghiên cứu
hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công phải ấn
định ngày mở phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo và
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên
tham dự phiên họp. Thời hạn mở phiên họp không vượt quá mười lăm ngày, kể từ
ngày Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án
treo.
Trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán yêu
cầu cơ quan thi hành án hình sự bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp
này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài
liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.
2. Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo gồm ba Thẩm phán hoặc
hai Thẩm phán và một Hội thẩm (đối với Tòa án cấp huyện, Tòa án quân
sự khu vực không có đủ ba Thẩm phán), có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp.
3. Hội đồng có thể mở phiên họp tại trụ sở của Tòa án hoặc tại trụ sở của
cơ quan thi hành án hình sự đã lập hồ sơ đề nghị.
4. Trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo tiến hành
như sau:
a) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị;
b) Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng thảo luận và quyết định.
5. Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét
rút ngắn thời gian thử thách của án treo có quyền:
a) Chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Trường hợp
chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo mà thời
gian thử thách còn lại không quá một tháng, thì Hội đồng có thể quyết
định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại;
b) Chấp nhận một phần đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
c) Không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
6. Hội đồng ra quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo với các
nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Thành phần của Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
d) Họ tên, nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo được đề
nghị xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
đ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một
phần hoặc không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không
chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Trường hợp Tòa án quyết
định không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
7. Việc gửi quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo theo quy định tại khoản
3 Điều 66 Luật Thi hành án hình sự.
8. Quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo của Tòa án có
thể bị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là
bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là mười lăm ngày, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định.
Việc phúc thẩm quyết định của Tòa án về rút ngắn thời gian thử thách của
án treo được thực hiện theo quy định tại Điều 253 của Bộ luật tố tụng hình sự.
9. Quyết định của Tòa án về việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo có
hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 7. Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu văn bản sau đây:
1. Đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo của Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội.
2. Đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
4. Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2012.
Những văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân
dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Thông tư liên
tịch này đều bãi bỏ.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Cơ quan thi hành án hình sự các cấp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Tòa
án, Viện kiểm sát các cấp và các cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành
án hình sự có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu có vướng mắc, cần phản ánh
về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.