THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án thí điểm tuyển chọn
600 trí thức trẻ ưu tú,
có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
thuộc 62 huyện nghèo
được phê duyệt theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ
______________________________
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo trong cả nước;
Căn cứ Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện
nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán
bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ
đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo;
Thực hiện Quyết định số 1097/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình
độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 62 huyện
nghèo được phê duyệt theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Dự
án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học
tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo như
sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng và phạm vi áp dụng của Thông tư này là các cơ quan, đơn vị, cá
nhân được sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính hợp pháp khác để thực hiện Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức
trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã thuộc các huyện nghèo (sau đây gọi tắt là Dự án) theo Quyết định
số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 và Quyết định số 1097/QĐ-TTg ngày 08/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 2. Nội dung chi thực hiện các hoạt động của Dự án
1. Các nội dung chi do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì thực
hiện, gồm:
a) Chi hoạt động truyền thông.
b) Chi thông tin, tuyên truyền về Dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Các nội dung chi do Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện, gồm:
a) Chi tổ chức tập huấn triển khai đối với 20 tỉnh có huyện nghèo.
b) Chi tổ chức tuyển chọn đội viên dự án, gồm: Chi tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và
thẩm định hồ sơ đội viên; tổ chức hội nghị phỏng vấn các trí thức trẻ đăng ký
về các xã thuộc huyện nghèo.
c) Chi bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội viên Dự án và tổ chức tìm
hiểu thực tế cho các đội viên Dự án, gồm: Xây dựng bộ tài liệu bồi dưỡng
đội viên trước khi về xã; sổ tay nghiệp vụ và cẩm nang tra cứu của đội viên dự
án; tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm công tác
cho các đội viên.
d) Chi tổ chức đưa đội viên Dự án về các xã thuộc huyện nghèo để ổn định
sinh hoạt và công tác.
e) Chi tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Dự án tại 20 tỉnh có huyện
nghèo.
f) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin và trang thông tin để kết nối với các đội
viên Dự án trong thời gian công tác tại xã, gồm: Xây dựng trang Web, biên
tập và xử lý tin, vận hành cổng thông tin điện tử của dự án.
g) Chi đánh giá kết quả công tác của đội viên Dự án trong thời gian làm
việc tại các xã thuộc huyện nghèo; gồm: Chi nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
cơ chế, chính sách của nhà nước đối với đội viên Dự án; chi xây dựng
phiếu hỏi, phỏng vấn, chi tổ chức điều tra dư luận xã hội về hiệu quả của Dự án và
cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc tăng cường trí thức
trẻ tình nguyện về công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
h) Chi tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Dự án.
i) Chi cho các hoạt động của Ban quản lý Dự án, gồm: Chi trả tiền công cho cán
bộ hợp đồng làm việc cho Ban Quản lý; chi làm thêm giờ; văn phòng phẩm, công
tác phí của cán bộ quản lý dự án và các chi phí khác phục
vụ trực tiếp hoạt động Dự án; mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của Ban Quản lý
Dự án.
k) Các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện dự án.
3. Các nội dung chi do địa phương chủ trì thực hiện, gồm:
a) Chi trả trực tiếp cho các đội viên Dự án sau khi được tăng cường về cơ sở gồm: tiền
lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp), các chế độ, chính sách thu hút khác theo quy định của
pháp luật.
b) Chi hỗ trợ, trợ cấp cho đội viên theo quy định tại khoản 5, Điều 2 Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg
ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường cán
bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến
khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác
tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, gồm:
- Hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
- Trường hợp đội viên dự án có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền
tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp
chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ.
- Trợ cấp thêm hàng tháng bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trợ cấp này được chi trả cùng
kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
- Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày
lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định.
c) Khảo sát và lập danh sách các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án
có nhu cầu tăng cường đội viên về công tác.
d) Tổ chức các hội nghị triển khai thực hiện Dự án đối với cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã.
e) Các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện dự án.
Điều 3. Mức chi
1. Chi tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, chế độ công tác phí thực hiện theo theo
quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội viên Dự án thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Đối với các nhiệm vụ chi thường xuyên khác được thực hiện theo các quy định hiện
hành và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện dự án
Nguồn kinh phí thực hiện dự án được bố trí từ ngân sách nhà nước và
huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện, trong đó:
1. Phần kinh phí do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Bộ Nội vụ
chủ trì thực hiện được bố trí từ ngân sách Trung ương và giao trong dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan này để thực hiện. Hàng năm, căn cứ vào
kế hoạch triển khai dự án, các cơ quan được phân công thực hiện từng nội dung công
việc cụ thể có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí chi tiết (có ý
kiến thẩm định của Bộ Nội vụ) cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước, tổng hợp vào dự toán ngân sách của đơn vị (Trung ương Đoàn thành
niên cộng sản Hồ Chí Minh và Bộ Nội vụ), gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phần kinh phí do các địa phương thực hiện:
a) Đối với kinh phí liên quan đến tiền lương, trợ cấp và các khoản có tính
chất tiền lương chi trả trực tiếp cho các đội viên dự án: Các địa phương căn cứ
số lượng đội viên dự án và chế độ quy định để xác định nhu cầu kinh phí
từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện cải cách tiền
lương (trong quá trình tổ chức, thực hiện, địa phương căn cứ vào số lượng đội viên
Dự án thực tế, tổng hợp vào báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương của địa phương báo cáo Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định). Các
đội viên Dự án trực tiếp nhận tiền lương, trợ cấp và các khoản có tính
chất tiền lương tại xã nơi công tác.
b) Đối với kinh phí thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hàng
năm, nghỉ ngày lễ, tết của đội viên do Uỷ ban nhân dân xã nơi đội viên công
tác chi trả và thực hiện theo quy định tại Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của
Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với
cán bộ, công chức, viên chức lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đối với kinh phí khảo sát và lập danh sách các xã thuộc phạm vi điều
chỉnh của Dự án có nhu cầu tăng cường đội viên về công tác; tổ chức các
hội nghị triển khai thực hiện Dự án đối với cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã và
các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện dự án, Sở Nội
vụ các tỉnh thực hiện dự án tổng hợp, lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài
chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân
quyết định trong dự toán ngân sách hàng năm.
3. Kinh phí năm trước của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Nội vụ
và các địa phương chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp cho Dự án,
không sử dụng cho mục đích khác.
Điều 5. Tiền lương và các khoản phụ cấp lương của Ban quản lý dự án
1. Đối với cán bộ hợp đồng làm việc chuyên trách tại Ban Quản lý Dự án
thực hiện theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp và theo qui định hiện hành của Nhà nước từ nguồn kinh phí quản lý
Dự án.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm
nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu Ban quản lý Dự án được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm theo quy định tại Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm
chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác.
Điều 6. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ của dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các
văn bản hướng dẫn Luật và các quy định tại Thông tư này. Ngoài ra, Thông
tư này hướng dẫn thêm nội dung sau:
Đối với các hoạt động của Dự án do cơ quan chủ trì ký hợp đồng với các
cơ quan phối hợp thực hiện hoặc phải thuê các đơn vị bên ngoài thực hiện một số
công việc trong quá trình thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp
đồng với các cơ quan phối hợp, đơn vị thuê ngoài. Chứng từ làm căn cứ thanh, quyết
toán được lưu tại cơ quan chủ trì gồm: hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán
chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản
thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan
trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện
lưu giữ theo quy định hiện hành.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ
ngày Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực
thi hành.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để xem xét, giải quyết./