AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn quản lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước dành cho Đề án Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơ sở đào tạo nước ngoài.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn quản lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước dành cho Đề án Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơ sở đào tạo nước ngoài.

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NGOẠI GIAO
Số: 88/2001/TTLT/BTC-BGDĐT-BNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2001                          
Liên tịcH Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quản lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sáchNhà nước dành cho

Đề án "Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơsở đào tạo nước ngoài".

 

Căn cứ Quyết địnhsố 322/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệtĐề án" Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằngNgân sách Nhà nước".

Căn cứ Quyết địnhsố 77/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chi phícho việc đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngânsách Nhà nước.

Liên tịch Bộ Tàichính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện việc quản lývà cấp phát nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước dành cho Đề án "Đào tạo cánbộ khoa học,kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài" như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng đào tạo:

Trong Thông tư này đốitượng đào tạo theo đề án "Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơ sở đàotạo nước ngoài "được hiểu là tất cả các đối tượng đào tạo được nêu tạiđiểm 2a Điều 1 của Quyết định 322/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Lưu học sinh), cụthể bao gồm:

Cán bộ khoa học, kỹthuật, các nhà giáo, cán bộ quản lý khoa học, kỹ thuật đang công tác tại các trườngđại học, các viện nghiện cứu khoa học, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia,các trung tâm công nghệ cao, cán bộ khoa học kỹ thuật đang trực tiếp chỉ đạosản xuất kinh doanh, tham gia hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã hội,học sinh, sinh viên giỏi có tài năng, có phẩm chất đạo đức tốt, theo các độtuổi: dưới 40 tuổi đối với đào tạo trình độ tiến sĩ, dưới 35 tuổi đối với đàotạo thạc sĩ, dưới 50 tuổi đối với thực tập, khảo sát khoa học để nâng cao trìnhđộ chuyên môn, dưới 22 tuổi đối với đào tạo trình độ đại học được Bộ Giáo dụcvà Đào tạo tuyển chọn và gửi đi đào tạo tại các cơ sở nước ngoài.

2. Chi phí cho đề ánđào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nướcbao gồm:

2.1 Chi phí cho cơ sởđào tạo và lưu học sinh:

a/ Đối với hình thứcđào tạo ở nước ngoài: Ngân sách nhà nước đài thọ toàn bộ.

b/ Đối với hình thứcđào tạo ở cơ sở đào tạo nước ngoài nhưng đặt tại Việt Nam: Ngân sách nhà nướcđài thọ phần chi phí phải trả cho cơ sở đào tạo, Lưu học sinh được hưởng mức hỗtrợ cho học tập theo qui định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

c/Đối với hình thứcđào tạo hỗn hợp: Ngân sách nhà nước đài thọ theo thoả thuận cụ thể của hiệpđịnh Chính phủ hoặc hợp đồng đào tạo cụ thể.

d/ Đối với hình thứcđào tạo phối hợp (hình thức đào tạo sandwich - tức là Lưu học sinh học tập tạiViệt Nam một thời gian nhất định và phần thời gian còn lại Lưu học sinh học tậptại cơ sở đào tạo ở nước ngoài): Ngân sách nhà nước đài thọ toàn bộ hoặc mộtphần theo thoả thuận của hiệp định hoặc hợp đồng đào tạo cụ thể.

Quyết định của Bộ trưởngBộ Giáo dục và Đào tạo cử nhân sự đi đào tạo cần ghi rõ về thời gian đào tạo,cấp bậc đào tạo, hình thức đào tạo và phương thức đài thọ chi phí đào tạo từngân sách nhà nước để có căn cứ cấp phát cho đối tượng được cử đi đào tạo.

2.2 Các chi phí khác:

-Phí dịch vụ trả chotổ chức dịch vụ theo hợp đồng (nếu có)

-Chi phí bồi dưỡngngoại ngữ trong nước cho các cán bộ khoa học kỹ thuật được cử đi học.

-Chi phí tổ chức tuyểnchọn, chi đoàn ra, đoàn vào và chi phí văn phòng có liên quan đến đề án...

3. Trách nhiệm của cáccơ quan:

3.1 Bộ Giáo dục và Đàotạo là cơ quan chịu trách nhiệm tuyển sinh, tiếp nhận và quản lý kinh phí doNhà nước cấp phát (cả nội tệ và ngoại tệ) của đề án và thực hiện chi trả chocác đối tượng qui định tại mục 1, 2 phần I Thông tư này. Việcquản lý, lập dự toán, quyết toán kinh phí thuộc Đề án được thực hiện theo chếđộ hiện hành.

3.2 Cơ quan đại diệnViệt Nam ở nước ngoài (kể cả những nơi đã có cán bộ chuyên trách của Bộ giáodục và Đào tạo) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác quản lýLưu học sinh theo quy định hiện hành và trong trường hợp được Bộ Giáo dục vàĐào tạo uỷ quyền, tiến hành kí kết hợp đồng đào tạo với cơ sở đào tạo nướcngoài, tiếp nhận kinh phí đào tạo, thực hiện thanh toán cho cơ sở đào tạo vàcấp phát sinh hoạt phí cho Lưu học sinh; báo cáo thanh, quyết toán với Bộ Giáodục và Đào tạo.

3.3 Bộ Tài chính thựchiện việc cấp phát kinh phí đào tạo cho Lưu học sinh (kể cả nội tệ và ngoại tệ)theo đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiềntheo dự toán kinh phí chi đào tạo đề án của quý/ năm đồng thời có trách nhiệmkiểm tra quyết toán các khoản chi của đề án, và kiến nghị những biện pháp xử lýcần thiết đối với các trường hợp chi trả sai đối tượng hoặc vượt quá quy địnhcủa thông tư này.

4. Trách nhiệm của Lưuhọc sinh:

4.1 Hết năm học và khikết thúc khoá học, Lưu học sinh phải gửi báo cáo kết quả học tập (có xác nhậncủa nhà trường và cơ quan đại diệnViệt Nam tại nước sở tại) cho Bộ Giáo dục vàĐào tạo, hoặc gửi thẳng về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Công tác Chính trị ) nếuở nước sở tại không có cơ quan đại diện Việt Nam.

Nếu Lưu học sinh khôngthực hiện đúng cam kết theo quy định của nhà trường và bị kéo dài thời gian họctập so với quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Lưu học sinh phải chịu mọichi phí đào tạo cho đến khi nhận được bằng tốt nghiệp, Ngân sách nhà nước khôngđài thọ chi phí đào tạo cho thời gian kéo dài.

Trường hợp đặc biệt vìlí do khách quan dẫn tới thời gian học tập cần được kéo dài, Lưu học sinh phảicó đơn trình bày gửi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (có xác nhận của nhà trườngvà cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại) để xem xét và quyết định. Trườnghợp Lưu học sinh được phép kéo dài thời gian học tập thì Bộ trưởng Bộ Giáo dụcvà Đào tạo có quyết định bổ sung và thông báo cho Bộ Tài chính và cho cơ quanđại diện Việt Nam ở nước ngoài để có căn cứ cấp phát và quản lý.

4.2 Những Lưu học sinhđã được đào tạo xong nhưng không chịu về nước hoặc về nước nhưng không nhậncông tác theo sự phân công của Nhà nước thì phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đàotạo. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo được thực hiện theo Thông tư liên tịch số75/2000/TTLB/BTC-GDDT ngày 20/07/2000 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và đàotạo.

5. Những khoản thu đượctừ Lưu học sinh: tiền bồi hoàn do Lưu học sinh tự ý ở lại nước ngoài, thu lạikhoản tiền do ngân sách nhà nước đài thọ, phải nộp vào quĩ tạm giữ ngân sáchnhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu như khoản thu này phátsinh tại nước ngoài) hoặc nộp vào Ngân sách nhà nước (nếu như khoản thu nàyphát sinh tại Việt Nam).

II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Chi phí cho việcđào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bao gồm: học phí,sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế, tiền vé máy bay khi đi và về nước cho Lưu họcsinh. Cụ thể là:

1.1. Học phí: là khoảnkinh phí phải thanh toán cho cơ sở đào tạo nước ngoài được xác định trên cơ sở:

a / Mức học phí đượcthoả thuận trong hợp đồng ký giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoặc cá nhân Lưu họcsinh (có xác nhận của Đại diệnViệt Nam ở nước sở tại) với cơ sở đào tạo nướcngoài.

b/ Mức học phí đượccác cơ sở đào tạo thông báo trong giấy báo tiếp nhận đối với Lưu học sinh và đượcBộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận.

1.2. Sinh hoạt phí củaLưu học sinh được tính toán để bảo đảm nhu cầu tối thiểu về sinh hoạt của Lưuhọc sinh (bao gồm tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồdùng học tập). Lưu học sinh được hưởng mức sinh hoạt phí quy định tại phụ lục 1kèm theo Thông tư này.

Trường hợp giá sinhhoạt tại nước có Lưu học sinh đang theo học có sự tăng nhanh, ảnh hưởng tới đờisống của người Việt Nam đang công tác và học tập tại đó thì việc xem xét điềuchỉnh sinh hoạt phí cho Lưu học sinh được thực hiện đồng thời với việc xem xétđiều chỉnh sinh hoạt phí cho cán bộ cơ quan đại diệnViệt nam ở nước ngoài.

Tiền sinh hoạt phí đượccấp cho Lưu học sinh 06 tháng 1 lần tính từ thời điểm Lưu học sinh nhập học (cóxác nhận của cơ sở đào tạo hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại).

Đối với Lưu học sinhđào tạo ở nước ngoài, trước khi lên đường đi học sẽ được cấp tạm ứng 03 thángsinh hoạt phí đầu tiên.

1.3. Bảo hiểm y tế:Mức bảo hiểm y tế đối với Lưu học sinh được cấp theo mức bảo hiểm y tế tốithiểu áp dụng chung cho Lưu học sinh học nước ngoài ở nước sở tại.

1.4. Tiền vé máy baykhi đến nhập học và khi về nước:           

a/ Vé máy bay lúc đi đượccấp theo giấy báo giá của Quầy ngân sách của Hãng Hàng không Quốc gia Việt Namhoặc giấy báo giá của Hãng hàng không nước ngoài có giá thấp hơn Hãng hàngkhông Quốc gia Việt Nam.

b/ Vé máy bay lúc về nướcđược cấp thanh toán theo hình thức PTA thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nướcsở tại, hoặc cấp trực tiếp cho Lưu học sinh. Trong trường hợp Lưu học sinh tựmua vé lượt về thì khi về nước sẽ thanh toán hoàn trả trực tiếp cho Lưu họcsinh theo hoá đơn thu tiền và cuống vé máy bay, nhưng tối đa chỉ bằng mức gửivé PTA tại Việt Nam cho hạng thường (hạng Economy) và tuyến bay trực tiếp ngắnnhất.

1.5. Chi phí đi đường(để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay vềnơi ở) được cấp một lần với mức khoán: 100 USD/ một lần/ người.

2. Mức chi phí đào tạotoàn phần theo hợp đồng trọn gói (bao gồm học phí và sinh hoạt phí của Lưu họcsinh) do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan đại diện Việt nam được Bộ Giáo dụcvà Đào tạo uỷ quyền kí hợp đồng với cơ sở đào tạo nước ngoài, hoặc thông báocủa cơ sở đào tạo nước ngoài (được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận) được thanhtoán theo hợp đồng đào tạo trọn gói đã kí với cơ sở đào tạo nước ngoài nhưngkhông vượt quá mức chi phí đào tạo toàn phần (bao gồm tiền học phí do nhà trườngquy định và mức sinh hoạt phí của Lưu học sinh quy định tại phụ lục 1).

3. Thủ tục cấp phát:

3.1. Việc quản lí tàichính từ khâu lập dự toán, cấp phát và quyết toán các khoản chi thuộc đề ánthực hiện theo các qui định tài chính hiện hành

3.2. Hàng quý/năm, BộGiáo dục và đào tạo gửi cho Bộ Tài chính dự toán chi Đề án "Đào tạo cán bộkhoa học kỹ thuật ở các cơ sở đào tạo nước ngoài " kèm những tài liệu sauđây:

Danh sách những ngườitrúng tuyển được cử đi đào tạo ở nước ngoài. Bảng danh sách cần ghi rõ: nướcđến học, bậc học, thời gian học (thời điểm nhập học và thời gian toàn khoáhọc).

Dự toán này cần thểhiện rõ:

- Số tiền trả học phí/trường/ nước.

ã        Sốtiền trả sinh hoạt phí/ tháng/Lưu học sinh/ nước.

ã        Sốtiền trả bảo hiểm y tế/ Lưu học sinh/ nước.

ã        Tiềnvé máy bay/ Lưu học sinh/ nước. (theo quy định tại mục 1.4 phần II Thông tưnày)

ã        TênNgân hàng, số tài khoản, tên và địa chỉ của người thụ hưởng,

4. Loại tiền cấp phát:

4.1. Chi trong nước:bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ (trong trường hợp cơ sở đào tạo nước ngoài tạiViệt Nam được phép thu ngoại tệ).

4.2. Chi ngoài nước:bằng đôla Mỹ (USD), hoặc đồng tiền của nước sở tại tuỳ thuộc quy chế ngoại hốicủa nước sở tại.

5. Hình thức cấp phát:

5.1. Căn cứ vào dựtoán đào tạo ngoài nước của đề án, Bộ Tài chính cấp một khoản ngoại tệ ban đầu(mức trần) vào tài khoản đặc biệt của Bộ Giáo dục và đào tạo mở tại Ngân hàngngoại thương Việt Nam. Mức trần sẽ được điều chỉnh phù hợp với tiến độ giảingân thực tế.

5.2. Ngân hàng ngoạithương Việt Nam giải ngân tài khoản đặc biệt trên cơ sở đề nghị của Bộ Giáo dụcvà Đào tạo nói rõ về việc chuyển tiền thanh toán tiền học phí, tiền sinh hoạtphí, tiền vé máy bay, tiền bảo hiểm cho Lưu học sinh đang học ở nước ngoài vàtài khoản của cá nhân, đơn vị được thụ hưởng.

5.3. Cuối mỗi quí hoặckhi số dư tài khoản đặc biệt bằng 50% mức trần(tuỳ thuộc vào thời điểm nào đếntrước), Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi các chứng từ đã chi thanh toán cho Lưu họcsinh và đề nghị Bộ Tài chính kiểm tra cấp bổ sung số tiền đã chi hợp lệ.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các trường hợp Lưu học sinh đã được Bộ Giáodục và đào tạo và Bộ Tài chính tạm ứng mức sinh hoạt phí phát sinh sau khi cóquyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 và quyết định số 77/2001/QĐ-TTg ngày14/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ thì được điều chỉnh theo mức sinh hoạt phí đãđược qui định tại mục 1 phần II Thông tư này.

2. Trong quá trìnhthực hiện, mọi vướng mắc của Lưu học sinh có liên quan đến vấn đề kinh phí đềnghị phản ảnh về Bộ Giáo dục và đào tạo và cơ quan đại diện Việt Nam tại nướcsở tại. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tàichính để giải quyết.

Phụ lục 1:

(kèm theo Thông tư Liên tịch số 88/2001/TTLT/BTC-BGDĐT-BNG

ngày 6/11/2001 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và đào tạo- Bộ Ngoại giao)

 Mức sinh hoạtphí

Nước học

 USD/người/tháng

VNĐ/người/tháng

Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản

 

780

 

Đức, Pháp , Hà lan , Bỉ , Bắc Âu

 

630

 

 

úc, Niu - di - lân

 

500

 

Nga, Đông Âu, Thái Lan

 

250

 

Trung Quốc

300

 

 

Việt nam

 

 

500.000,00

Ghi chú: Đối với Lưu học sinh là côngchức được cử đi học ngoài mức sinh hoạt phí vẫn được hưởng lương theo chế độhiện hành.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdqlvcpnkpnsnndctcbkhktccstnn751