AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các cơ sở chữa bệnh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các cơ sở chữa bệnh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 45/2002/TTLT/BTC-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2002                          
Liên tịch Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các cơ sở chữa bệnh

do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý

 

Căn cứ vào Nghị định số 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ ban hànhQuy chế về cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày6/7/1995;

Căn cứ vào Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủvề chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số10/2002/NĐ-CP;

Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫnviệc quản lý tài chính đối với cơ sở chữa bệnh do ngành Lao động- Thương binhvà Xã hội quản lý như sau:

 

I . QUY ĐỊNH CHUNG

1.Đối tượng áp dụng của Thông tư này là các cơ sở chữa bệnh được thành lập theoNghị định số 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ, sau đây gọi là Trung tâm giáodục - lao động xã hội (gọi tắt là Trung tâm), có tư cách pháp nhân, có con dấuriêng, được ngân sách địa phương cấp kinh phí hoạt động thường xuyên, được thuđể bù đắp chi phí chữa bệnh, cai nghiện, dạy nghề cho đối tượng và hoạt độngcủa Trung tâm.

2.Trung tâm nêu tại Thông tư này được áp dụng chế độ tài chính quy định đối vớiđơn vị sự nghiệp có thu tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002của Bộ Tài chính, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp vàthực hiện việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước theoThông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 và Thông tư số 21/2001/TT-BTC ngày16 tháng 3 năm 2001 của Bộ Tài chính.

 

II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Các nguồn tài chính của Trung tâm:

1.1/Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp:

a/Ngân sách địa phương cấp kinh phí hoạt động thường xuyên của Trung tâm bao gồm:

Kinhphí chi cho bộ máy quản lý và các hoạt động khác phục vụ cho công tác chữabệnh, giáo dục, cai nghiện, dạy nghề tính theo chỉ tiêu biên chế được duyệt vànhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.

Kinhphí chữa bệnh, giáo dục, cai nghiện, dạy nghề và các khoản chi khác cho đối tượngmại dâm, người nghiện ma tuý diện bắt buộc đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Nghịđịnh 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành củanhà nước.

Vốnđầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm.

b/Kinh phí của các cơ quan Trung ương, địa phương hợp đồng với Trung tâm để thựchiện các chương trình đề tài, dự án, thí điểm chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề,tái hoà nhập cộng đồng cho đối tượng.

1.2/Nguồn đóng góp của đối tượng:

a/Tiền ăn của đối tượng chữa bệnh, cai nghiện bắt buộc theo quy định hiện hành.

b/Đóng góp của người cai nghiện tự nguyện (sau đây gọi tắt là phí cai nghiện tựnguyện), những người tự nguyện đến các Trung tâm cai nghiện thì đóng góp cáckhoản sau:

Tiềnăn.

Tiềnthuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và tiền thuốc chữa bệnh thông thường, tiền viện phí(nếu trong thời gian cai nghiện đối tượng phải đi viện).

Tiềnxét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác.

Tiềnsinh hoạt văn thể.

Tiềnhọc văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu).

Tiềnđiện, nước, vệ sinh.

Tiềnđóng góp xây dựng cơ sở vật chất.

Phíphục vụ, quản lý.

Cáckhoản đóng góp của người cai nghiện tự nguyện theo nguyên tắc thu đủ đảm bảocác chi phí phục vụ cai nghiện cho đối tượng trong thời gian cai nghiện. Ngoàicác khoản thu trên, Trung tâm không được thu một khoản nào khác của đối tượngcai nghiện .

Đốitượng cai nghiện là trẻ em mồ côi, người già cô đơn không nơi nương tựa, đối tượnggia đình thuộc hộ nghèo (theo chuẩn mực do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hộicông bố áp dụng cho từng thời kỳ) thì được xét miễn, giảm một phần các khoảnđóng góp phí cai nghiện tự nguyện.

Mứcthu phí cai nghiện tự nguyện, chế độ miễn giảm cho các đối tượng nêu trên do SởLao động- Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính Vật giá đề nghị Uỷban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Trườnghợp tỉnh không có Trung tâm, phải gửi đối tượng nghiện ma tuý đi cai nghiện tạitỉnh khác thì kinh phí cai nghiện xử lý như sau:

Đốivới đối tượng cai nghiện bắt buộc: Tỉnh gửi đối tượng phải chuyển kinh phí phụcvụ cai nghiện, phục hồi theo mức quy định hiện hành của nhà nước cho tỉnh nhậnđối tượng.

Đốivới đối tượng cai nghiện tự nguyện: đối tượng tự đóng góp phí cai nghiện theomức quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi nhận đối tượng cai nghiệntự nguyện.

1.3/Nguồn thu từ lao động, sản xuất (nếu có)

1.4/Nguồn kinh phí viện trợ của các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ, tổchức quốc tế.

1.5/Nguồn ủng hộ, quyên góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

1.6/Nguồn thu khác.

2. Nội dung chi tại Trung tâm:

a/Chi cho hoạt động bộ máy quản lý và các hoạt động thường xuyên khác phục vụ chocông tác chữa bệnh, dạy nghề, cai nghiện phục hồi của Trung tâm theo chế độ vàmức chi hiện hành.

b/Chi trợ cấp cho đối tượng bắt buộc được đưa vào Trung tâm theo chế độ quy địnhhiện hành.

c/Chi thực hiện chương trình đề tài, dự án thí điểm theo hợp đồng hoặc hiệp địnhthoả thuận của nhà tài trợ trong và ngoài nước.

d/Chi cho công tác cai nghiện tự nguyện: Theo đúng nội dung các khoản thu nêu tạiđiểm 1.2 mục 1 phần II Thông tư này.

đ/Chi cho hoạt động lao động sản xuất.

e/Chi xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, trang thiết bị sản xuất, dạynghề, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa Trung tâm theo nhu cầu và nhiệm vụ được cấpcó thẩm quyền duyệt.

f/Nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định hiện hành.

g/Chi khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trướcđây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

2.Các cơ sở cai nghiện của các ngành, tổ chức khác được vận dụng thông tư này đểtổ chức thực hiện.

3.Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, BộLao động- Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdqltcvccscbdnltbvxhql542