THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với các chương trình, dự án
tài trợ
bằng nguồn vốn Quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID)
__________________________
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Luật Quản lý nợ
công số 29/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về Nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về Cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với các chương
trình, dự án do Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế (OFID) tài trợ như sau:
Phần I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc quản lý tài chính, rút vốn thanh toán, kiểm
tra, báo cáo, quyết toán, hạch toán ngân sách nhà nước áp dụng đối
với các chương trình, dự án tài trợ bằng nguồn vốn OFID.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các chương trình,
dự án sử dụng nguồn vốn Chính phủ vay từ Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế là đối
tượng áp dụng các quy định tại Thông tư này.
Điều 2: Giải thích từ ngữ
1. Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế có tên tiếng Anh là The OPEC Fund for International Development
(sau đây viết tắt là OFID): là cơ quan cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển của Quỹ
OPEC về Phát triển quốc tế.
2. Hiệp định vay: là thỏa thuận vay vốn ký giữa Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với OFID để tài trợ cho các dự án, chương trình đầu tư phát triển
tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Nguồn vốn vay OFID cho các dự án là khoản vay nước ngoài của Chính phủ. Nguồn
vốn này được quản lý theo quy định của Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách
Nhà nước, các văn bản hướng dẫn các Luật này, quy định về quản lý nguồn
vốn ODA và quy định tại Thông tư này.
2. Các dự án sử dụng vốn vay OFID thuộc diện ngân sách cấp phát là các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng, phúc lợi xã hội, các dự án thuộc
lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và là đối tượng chi của
ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước hiện hành, bao gồm cả trường hợp ngân sách địa phương được vay lại vốn
vay nước ngoài từ ngân sách trung ương để cấp phát cho dự án, được cấp phát
từ nguồn vốn ODA theo cơ chế cấp phát vốn NSNN.
Vốn đối ứng cho các dự án thuộc diện ngân sách cấp phát do NSNN (trung ương, địa
phương) đảm bảo, được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm theo nguồn vốn xây dựng
cơ bản hoặc hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của dự án.
3. Các dự án sử dụng vốn vay OFID thuộc diện cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần
là các dự án có khả năng thu hồi toàn bộ hoặc một phần vốn, bao gồm cả các
dự án tín dụng sẽ áp dụng cơ chế cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần,
cấp phát một phần nguồn vốn ODA tùy theo khả năng hoàn vốn của dự án.
Điều kiện cho vay lại cụ thể nguồn vốn ODA (cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần vốn
ODA, đối tượng nhận vay lại, đồng tiền cho vay lại, trị giá cho vay lại, thời hạn cho vay lại,
lãi suất cho vay lại, các loại phí theo quy định của nhà tài trợ, phí cho
vay lại trong nước, v.v…) được xác định trong quá trình chuẩn bị, thẩm định và
phê duyệt dự án căn cứ theo quy định tại Nghị định 78/CP-NĐ ngày 14/7/2010 về cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và/ hoặc thoả thuận với nhà tài trợ.
4. Vốn đối ứng trong nước:
a. Vốn đối ứng là phần đóng góp của phía Việt nam trong dự án do OFID tài
trợ để chi cho các nội dung của dự án bao gồm cả vốn để chi trả chi phí thuế, phí
rút vốn, các loại phí ngân hàng, phí bảo hiểm, phí vận chuyển, phí
lưu kho, chi phí kiểm toán và các loại chi phí hợp lệ khác nếu các chi
phí này không được tài trợ từ nguồn vốn vay nước ngoài theo quy định của Hiệp
định vay.
b. Vốn đối ứng trong nước của dự án thuộc diện NSNN cấp phát dự án thuộc nhiệm vụ
chi của cấp ngân sách nào do ngân sách cấp đó chịu trách nhiệm bố trí
vốn đối ứng; vốn đối ứng của dự án vay lại toàn bộ hoặc một phần do chủ dự án
vay lại bảo đảm. Chủ dự án phải bố trí hoặc trình cấp có thẩm quyền bố trí
đầy đủ vốn đối ứng cho dự án bảo đảm hiệu quả và cân đối với tiến độ giải
ngân vốn nước ngoài.
5. Cơ quan chủ quản dự án, chủ dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện các dự án theo đúng các cam kết đã quy định trong Hiệp định vay và
có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả theo quy định của Hiệp định vay và các quy định trong nước về quản lý dự án
đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, quản lý tài sản của dự
án, khi kết thúc dự án thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 4. Ngân hàng phục vụ và tài khoản của dự án
1.Ngân hàng phục vụ là một ngân hàng thương mại được lựa chọn trong danh sách
các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn để uỷ quyền thực hiện giao dịch đối ngoại,
thanh toán, cung cấp dịch vụ ngân hàng do Bộ Tài chính hoặc phối hợp với Chủ
dự án lựa chọn.
2. Trách nhiệm của ngân hàng phục vụ:
a. Theo đề nghị của Bộ Tài chính, ngân hàng phục vụ mở Tài khoản tạm ứng cho
dự án (sau đây viết tắt là TKTƯ) để thực hiện các giao dịch tiếp nhận tiền do OFID
giải ngân và chuyển tiền từ TKTƯ về tài khoản nguồn vốn của dự án mở tại Kho
bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
b. Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp cho Bộ Tài chính và
Ban quản lý dự án đầy đủ các thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán
trong và ngoài nước qua hệ thống ngân hàng.
c. Ngân hàng phục vụ thực hiện ghi có vào TKTƯ của dự án số tiền Nhà tài
trợ giải ngân trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo Có từ
OFID và thông báo cho Bộ Tài chính, Chủ dự án biết số tiền nhận được.
d. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi thực hiện chuyển tiền theo lệnh của chủ tài
khoản, ngân hàng phục vụ gửi chủ tài khoản các chứng từ báo Nợ liên quan
đến khoản thanh toán gồm: số tiền ngoại tệ, số tiền VNĐ, tỷ giá chuyển đổi, ngày
thanh toán, người thụ hưởng để phục vụ việc hạch toán NSNN.
đ. Số dư trên TKTƯ được hưởng lãi phát sinh theo lãi suất do ngân hàng phục
vụ quy định hoặc theo mức lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng phục vụ và chủ tài
khoản. Ngân hàng phục vụ mở tài khoản theo dõi riêng lãi phát sinh từ
TKTƯ. Số dư trên tài khoản theo dõi lãi phát sinh từ TKTƯ cũng được hưởng lãi.
e. Ngân hàng phục vụ dự án được hưởng phí dịch vụ theo biểu phí hiện hành
của ngân hàng phục vụ.
g. Định kỳ hàng tháng và khi có yêu cầu, ngân hàng phục vụ có trách
nhiệm gửi cho chủ tài khoản báo cáo sao kê TKTƯ, số lãi phát sinh từ TKTƯ
của các dự án; số phí phục vụ do ngân hàng phục vụ thu; số chênh lệch giữa
lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
3. Các tài khoản của dự án
a. Tài khoản tại ngân hàng phục vụ:
- Căn cứ vào nhu cầu thanh toán của Dự án và trên cơ sở đề nghị của Chủ quản
dự án về việc mở TKTƯ cho dự án, Bộ Tài chính sẽ gửi thư đề nghị OFID thông
qua việc sử dụng TKTƯ cho dự án. OFID sẽ xem xét và gửi thư thông báo chấp thuận
hay từ chối việc mở TKTƯ của Dự án.
- Căn cứ vào chấp thuận của OFID, Bộ Tài chính mở TKTƯ tại ngân hàng phục vụ
theo yêu cầu thanh toán của dự án phù hợp quy định trong Hiệp định vay và thoả
thuận với nhà tài trợ, và quy định hiện hành trong nước. TKTƯ là tài khoản
trung gian chuyển tiền cho tài khoản nguồn vốn do Ban Quản lý Dự án mở tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh/thành phố.
b. Tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là KBNN):
- Tài khoản nguồn vốn để tiếp nhận vốn OFID: tuỳ theo yêu cầu tổ chức thực hiện của dự
án và thoả thuận bằng văn bản với nhà tài trợ, chủ dự án mở tài khoản
nguồn vốn của dự án tại hệ thống KBNN để tiếp nhận các nguồn vốn vay OFID được chuyển
về từ TKTƯ của dự án, thực hiện thanh toán cho dự án sau khi có kiểm soát chi
của kho bạc. Theo thiết kế của dự án, cơ quan quản lý dự án cấp dưới (huyện, xã)
có thể mở tài khoản tiền gửi tại KBNN huyện để tiếp nhận vốn từ Ban quản lý dự
án tỉnh chuyển về để thanh toán cho các hoạt động của dự án.
- Tài khoản thanh toán vốn đối ứng: chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống KBNN để
tiếp nhận, thanh toán vốn đối ứng do ngân sách cấp phát theo quy định hiện hành.
4. Phí dịch vụ Ngân hàng
Phí dịch vụ ngân hàng được chi trả bằng lãi phát sinh trên TKTƯ và hạch
toán vào tổng chi phí của dự án. Lãi phát sinh trên các tài khoản
thuộc dự án cấp phát là nguồn thu của NSNN. Đối với các dự án hỗn hợp vừa
có hợp phần được NSNN cấp phát kinh phí vừa có hợp phần được NSNN cho vay lại nguồn
vốn ODA cùng sử dụng chung một TKTƯ (thời điểm NSNN cho vay lại là thời điểm rút vốn
từ TKTƯ), lãi phát sinh trên tài khoản là nguồn thu của NSNN. Khi kết thúc dự
án, số lãi phát sinh không sử dụng hết phải nộp vào NSNN. Trường hợp lãi
phát sinh không đủ để trả phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự án được NSNN
cấp phát lập kế hoạch xin vốn đối ứng để thanh toán; chủ dự án vay lại tự thanh toán
bằng nguồn vốn của mình.
5. Tỷ giá chuyển đổi
Việc chuyển đổi nguồn vốn OFID bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được áp dụng theo tỷ giá
mua chuyển khoản của Ngân hàng phục vụ tại thời điểm giao dịch.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quản lý, sử dụng nguồn vốn vay
1. Nguồn vốn vay OFID tài trợ cho các hạng mục đầu tư trong dự án theo tỉ lệ quy định
tại Phụ lục 2 của Hiệp định vay vốn ký với OFID.
2. Tỉ lệ tài trợ quy định trong Hiệp định vay là tỉ lệ tính trên chi phí các
hạng mục đầu tư không bao gồm chi phí thuế. Tỉ lệ này có thể thay đổi theo thỏa
thuận giữa nhà tài trợ và bên vay. Từng lần rút vốn vay để thanh toán cho
các hạng mục đầu tư đều áp dụng các tỉ lệ tài trợ tương ứng để xác định
số vốn rút từ nguồn vốn vay.
3. Mọi khoản rút vốn từ nguồn vốn vay đều phải được thực hiện trước ngày đóng tài
khoản vay (hoặc ngày đóng tài khoản vay được gia hạn) theo quy định của Hiệp định vay.
4. Không dùng vốn vay để thanh toán cho các hạng mục hàng hóa không được
quy định tại Hiệp định vay.
5. Việc thanh toán nguồn vốn vay nước ngoài cho các dự án thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước, quy định của Hiệp định vay, và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng và quy định về
quản lý tài chính nguồn vốn ODA, bao gồm cả Thông tư này.
Điều 6. Phương thức rút vốn nước ngoài
Các khoản chi phí hợp lệ của dự án được thanh toán từ nguồn vốn vay OFID theo các
thủ tục: thanh toán trực tiếp; thanh toán hoàn vốn/hồi tố; thanh toán qua TKTƯ.
Hồ sơ rút vốn, thủ tục kiểm soát chi và thanh toán nguồn vốn OFID, vốn đối ứng đối
với các dự án do OFID tài trợ thực hiện theo các quy định của Thông tư số 108/2007/TT-BTC
ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối
với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Thông tư
số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông
tư số 108/2007/TT-BTC, và Thông tư số 107/2011/TT-BTC ngày 20/7/2011 sửa đổi điểm c, khoản 2
Điều 1 Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Các chủ dự án tuân thủ hướng dẫn của nhà tài trợ về cách áp dụng
hình thức rút vốn và mẫu biểu rút vốn trong Hướng dẫn giải ngân của OFID.
1. Thanh toán trực tiếp (Direct Payment):
Thanh toán trực tiếp là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, OFID
sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
Khi có nhu cầu rút vốn để thanh toán theo thủ tục thanh toán trực tiếp, Ban quản lý
dự án gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và
Tài chính đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và
các chứng từ cần thiết theo quy định của OFID;
- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của cơ quan kiểm soát chi.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) xem xét đồng ký Đơn rút vốn vốn
gửi OFID, nếu OFID chấp thuận sẽ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của nhà thầu/nhà
cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
2. Thanh toán hoàn vốn/hồi tố (Reimbursement/retroactive):
Thanh toán hoàn vốn là hình thức thanh toán hoàn lại số tiền mà cơ quan
thực hiện dự án đã chi bằng nguồn vốn của mình cho các khoản chi hợp lệ được
tài trợ từ vốn vay.
Thanh toán hồi tố là hình thức thanh toán mà OFID tài trợ cho các khoản
chi hợp lệ của dự án đã phát sinh trước thời điểm hiệu lực của Dự án và
đã được bên vay thanh toán bằng nguồn vốn của mình. Nội dung thanh toán và
khoảng thời gian được thanh toán hồi tố được quy định trong hiệp định vay.
Khi có nhu cầu rút vốn để thanh toán theo thủ tục hoàn vốn, Ban quản lý dự án
gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính
đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu
và các chứng từ cần thiết theo quy định của OFID. Đơn rút vốn phải ghi rõ tên
và số tài khoản của đơn vị đã ứng vốn.
- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản gốc).
- Ban quản lý dự án cung cấp các tài liệu bổ sung chứng minh việc đã chuyển tiền
cho nhà thầu.
- Trong trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính có thể yêu cầu tài liệu giải trình
bổ sung.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) xem xét đồng ký Đơn rút vốn vốn
gửi OFID, nếu OFID chấp thuận sẽ chuyển tiền hoàn trả lại vốn đã sử dụng cho Ban quản lý
dự án.
3. Rút vốn lần đầu về Tài khoản tạm ứng (TKTƯ):
Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức của TKTƯ được OFID
chấp thuận trong thư gửi Bộ Tài chính.
Để rút vốn, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và
Tài chính Đối ngoại) công văn đề nghị rút vốn, đơn rút vốn và sao kê
rút vốn, kế hoạch sử dụng vốn của dự án theo tháng hoặc Quý.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ
vào thư chấp thuận của OFID về việc sử dụng TKTƯ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ
và Tài chính Đối ngoại) sẽ xem xét ký đơn rút vốn gửi OFID.
4. Rút vốn bổ sung TKTƯ:
Để rút vốn bổ sung TKTƯ, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài
chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKTƯ.
- Sao kê chi tiêu do Ban quản lý dự án lập theo mẫu của OFID thể hiện rõ từng khoản
chi từ TKTƯ, chi tiết theo: ngày thanh toán, số tiền nguyên tệ, số tiền quy USD, tỷ giá
USD/VNĐ, nội dung thanh toán, đối tượng thụ hưởng, tỷ lệ tài trợ, giá trị hợp đồng.
Sao kê này là cơ sở để Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của KBNN (bản gốc và bản dịch
tiếng Anh), giấy rút vốn đầu tư (bản gốc và bản dịch tiếng Anh). Mỗi Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư có xác nhận chỉ được sử dụng một (01) lần.
- Các Hợp đồng đã ký kết (tiếng Việt và bản dịch tiếng Anh). Các hợp đồng
chỉ gửi một (01) lần.
- Chứng từ khác theo quy định của nhà tài trợ (chỉ gửi 1 lần nếu một hợp đồng thanh
toán làm nhiều lần): bao gồm hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, hoá
đơn, bảo lãnh thực hiện, bảo lãnh ứng trước (trong trường hợp tạm ứng vốn) hoặc chứng
từ khác khi nhà tài trợ yêu cầu.
- Các hồ sơ chứng từ gửi Bộ Tài chính: ngoài các chứng từ theo quy định của
OFID, Ban quản lý dự án lập sao kê thể hiện rõ từng sao kê chi tiêu từ tài
khoản nguồn vốn, có xác nhận của KBNN nơi giao dịch (bản gốc) gửi Bộ Tài chính.
Sao kê cần chi tiết theo ngày thanh toán, số tiền, nội dung thanh toán, đối tượng thụ
hưởng, số/ngày chứng từ chi tiêu.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) sẽ xem xét ký Đơn rút
vốn gửi nhà tài trợ để xem xét, nếu nhà tài trợ chấp nhận sẽ chuyển tiền
bổ sung vào TKTƯ.
5. Rút vốn từ TKTƯ về tài khoản nguồn vốn tại KBNN:
Vốn vay OFID sẽ được rút về TKTƯ của từng dự án mở tại Ngân hàng phục vụ do Bộ
Tài chính làm chủ tài khoản. Để rút vốn từ TKTƯ về tài khoản nguồn vốn
tại KBNN, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại) các hồ sơ sau:
- Công văn đề nghị rút vốn về tài khoản nguồn, chỉ định rõ số tiền xin rút,
số tài khoản, nơi mở tài khoản.
Dự toán chi tiêu cho số tiền xin rút vốn. Hàng năm, Ban quản lý dự án xây
dựng và trình Cơ quan chủ quản/Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tài
chính năm của dự án (Kế hoạch tài chính cần chi tiết theo quý, theo các hoạt
động chính của dự án, nguồn vốn, hạng mục chi phí, tỉ lệ tài trợ từ các
nguồn vốn đối với từng hạng mục chi phí). Kế hoạch tài chính được cấp có thẩm
quyền phê duyệt được gửi cho Bộ Tài chính làm cơ sở chuyển vốn từng đợt cho Ban
quản lý dự án vào tài khoản nguồn vốn của Ban mở tại KBNN tỉnh/thành phố;
và được gửi cho Sở Tài chính tỉnh/thành phố và cơ quan chủ quản làm cơ
sở theo dõi, quản lý, hạch toán nguồn vốn nước ngoài cấp phát cho tỉnh.
- Các tài liệu khác nếu cần thiết.
Trong vòng 3 ngày làm việc, trên cơ sở xem xét nhu cầu giải ngân kỳ tiếp theo
của dự án, số vốn tạm ứng còn thừa/thiếu, và số dư trên TKTƯ của dự án,
Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền từ TKTƯ về Tài khoản nguồn vốn của dự án; hoặc thông
báo cho Ban quản lý dự án áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp nếu cần
thiết.
6. Chi tiêu từ Tài khoản nguồn vốn:
Việc chi tiêu từ tài khoản nguồn vốn thực hiện theo quy trình kiểm soát chi trước. Quy
trình kiểm soát chi trước là quy trình mà mọi khoản thanh toán từ tài
khoản nguồn vốn đều phải được KBNN/cơ quan cho vay lại kiểm soát chi trước khi thực hiện thanh
toán theo quy định hiện hành.
Trường hợp các dự án có tài khoản mở cho cấp địa phương (huyện, xã), Ban quản
lý dự án cấp tỉnh căn cứ thiết kế dự án, thoả thuận trong Hiệp định vay và các
quy định hiện hành làm thủ tục tạm ứng tiền cho cấp huyện, xã.
Số vốn còn thừa trong tài khoản nguồn vốn của đợt chuyển cuối cùng cho dự án không
sử dụng hết (nếu có) sẽ được hoàn trả lại TKTƯ của dự án để hoàn trả cho
phía nước ngoài.
Điều 7. Hạch toán Ngân sách Nhà nước nguồn vốn OFID
1. Quy trình cụ thể thực hiện hạch toán vốn NSNN theo quy định hiện hành tại Thông tư
số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 Hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành
NSNN và Quyết định 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi NSNN đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài
của Chính phủ và Quyết định số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính ban
hành quy chế ghi chép, hạch toán kế toán các khoản vay, viện trợ, trả nợ nước
ngoài của Chính phủ trong điều kiện vận hành TABMIS.
2. Quy trình hạch toán NSNN:
Trường hợp thanh toán qua TKTƯ:
Đối với dự án cấp phát, căn cứ sao kê chi tiêu thanh toán từ tài khoản nguồn
vốn, Bộ Tài chính lập thông tri ghi thu ghi chi vốn vay OFID đã rút và cấp phát
cho dự án. Vốn vay OFID cấp phát cho dự án được hạch toán ghi thu vốn vay nước ngoài
và chi chi bổ sung có mục tiêu của Ngân sách Trung ương cho Ngân sách tỉnh
hoặc ghi chi cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho cơ quan chủ quản.
Đối với các dự án cho vay lại nguồn vốn vay OFID, căn cứ vào chứng từ chuyển tiền từ
TKTƯ vào tài khoản nguồn vốn, Bộ Tài chính lập thông tri ghi thu ghi chi vốn vay OFID
đã rút và cho vay lại dự án gửi cơ quan cho vay lại để hạch toán cho vay lại
đến dự án.
Khi dự án kết thúc, số vốn còn thừa của đợt chuyển vốn cuối cùng vào tài
khoản nguồn vốn của (nếu có) được chuyển trả lại TKTƯ của dự án sẽ được hạch toán
giảm thu/giảm chi ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương.
Trường hợp thanh toán trực tiếp/hoàn vốn:
Căn cứ vào Thông báo giải ngân của OFID, Bộ Tài chính lập thông tri ghi thu
ghi chi vốn vay OFID đã rút vốn theo hình thức thanh toán trực tiếp/hoàn vốn đã
cấp phát/cho vay lại cho dự án. Vốn vay OFID cấp phát cho dự án được hạch toán
ghi thu vốn vay nước ngoài và chi chi bổ sung có mục tiêu của Ngân sách Trung
ương cho Ngân sách tỉnh hoặc ghi chi vốn vay nước ngoài cho Cơ quan chủ quản để thực hiện
dự án. Vốn vay OFID cho vay lại cho dự án được hạch toán ghi thu vốn vay nước ngoài
và chi chi cho vay lại cho Dự án.
Điều 8. Quyết toán dự án
Các dự án sử dụng vốn vay OFID thực hiện việc quyết toán hàng năm theo quy định tại
Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm,
và thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC
ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Điều 9. Kiểm toán báo cáo tài chính
1.Kiểm toán báo cáo tài chính năm của dự án OFID nhằm kiểm tra và xác
nhận tính trung thực và hợp lệ của báo cáo tài chính dự án trong một
năm tài chính về các mặt quản lý tài chính, quản lý tài sản, trang
thiết bị của dự án theo cam kết giữa OFID và Chính phủ, đồng thời xác nhận các
nguồn lực của dự án đã được chủ dự án sử dụng phù hợp theo các thủ tục,
quy định, chính sách, chế độ tài chính, kế toán mà Chính phủ đã
thống nhất với OFID trong Hiệp định vay OFID cho dự án.
2. Kiểm toán báo cáo tài chính năm của các dự án vay OFID phù hợp
theo yêu cầu kiểm toán của OFID và phù hợp quy định hiện hành trong nước. Báo
cáo kiểm toán tài chính hàng năm được gửi cho OFID và Bộ Tài chính
sau 4 tháng khi kết thúc năm tài chính.
3. Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính năm của các dự án
vay OFID, công ty kiểm toán, kiểm toán viên và chủ dự án phải tuân thủ
các quy định hiện hành về kiểm toán cũng như các chuẩn mực kiểm toán và
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Các công ty kiểm toán được lựa chọn
thực hiện kiểm toán dự án OFID phải là các công ty kiểm toán hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam, có tên trong danh sách các công ty có đủ điều kiện
thực hiện kiểm toán do Bộ Tài chính (hoặc tổ chức nghề nghiệp được Bộ Tài chính
uỷ quyền) công bố hàng năm.
4. Ngoài việc kiểm toán báo cáo tài chính năm, các dự án vay OFID có
thể thuê kiểm toán từng hạng mục công trình, công trình, công việc (có
tính chất đặc biệt hoặc có quy mô, số lượng kinh phí lớn) đã hoàn thành
nếu có nhu cầu cần kiểm toán riêng.
Điều 10. Chế độ báo cáo, giám sát
1. Theo định kỳ hàng Quý, Ban Quản lý dự án gửi cho OFID báo cáo tiến độ
và tình hình thực hiện dự án cho OFID.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ban quản lý dự án lập báo cáo việc
sử dụng vốn OFID trên tài khoản nguồn, vốn đồng tài trợ và vốn đối ứng gửi KBNN
nơi giao dịch làm thủ tục đối chiếu và xác nhận, đồng gửi cơ quan chủ quản, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm căn cứ theo dõi, giám sát.
3. Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan chủ quản dự án có thể độc lập hoặc phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất đối
với các dự án có sử dụng nguồn vốn OFID về các nội dung liên quan đến quản
lý tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/2/2012.
2. Các văn bản pháp quy được dẫn chiếu trong Thông tư này được bổ sung, sửa đổi,
thay thế thì thực hiện theo các văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế đó.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.