THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
giai đoạn 2011-2013
_______________________________
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà
nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích;
Căn cứ Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg ngày 22/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Quyết định số 636/QĐ-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung kinh phí
cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2405/TTg-KTN ngày
22/12/2011 về thực hiện Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý tài chính
đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích giai đoạn 2011-2013 như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Thông tư này hướng dẫn về quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích giai đoạn 2011-2013 theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 và
Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích.
2. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (viết tắt là Bưu chính Việt Nam) và cơ quan, tổ
chức có liên quan đến việc quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích thực hiện Thông tư này.
Điều 2. Quy định chung:
1. Nhà nước khoán trợ cấp 3 năm (2011-2013) cho Bưu chính Việt Nam duy trì hoạt động của
mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Danh mục dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại Điều 1 và khoản 1 Điều 2
Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và Thông tư số 08/2012/TT-BTTTT ngày 25/6/2012 của Bộ Thông tin
và Truyền thông (viết tắt là Bộ TT&TT) hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định
số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích và Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích giai đoạn 2011-2013.
2. Phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích: Nhà nước đặt hàng Bưu chính
Việt Nam cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
3. Mức khoán trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam: năm 2011 là 603 tỷ đồng, năm 2012 là 447
tỷ đồng và năm 2013 là 330 tỷ đồng.
4. Nguồn kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam từ năm 2011 đến hết năm 2013 là từ ngân
sách nhà nước.
5. Nguyên tắc quản lý: Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm quản lý và sử
dụng kinh phí nhà nước trợ cấp đúng mục đích, hiệu quả nhằm duy trì hoạt
động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo
hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích giữa Bộ TT&TT và Bưu
chính Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
Bưu chính Việt Nam có quyền tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực nhà
nước giao để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo chậm nhất
là hết năm 2013 có thể tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính
công cộng, nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước
giao.
Điều 3. Lập kế hoạch cung ứng dịch vụ:
1. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích và kế hoạch tài chính năm 2012 và năm 2013 theo quy định của Bộ TT&TT. Bộ
TT&TT có trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt kế hoạch hàng năm và gửi Bộ
Tài chính trước ngày 30/8/2012.
2. Hàng năm, Bộ TT&TT căn cứ mức khoán trợ cấp nêu tại khoản 3 Điều 2 của Thông
tư này để đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà
nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định của pháp luật. Riêng năm
2012, trên cơ sở đề nghị bổ sung kinh phí đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích năm 2011 và năm 2012 của Bộ TT&TT, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ để bổ sung kinh phí cho Bộ TT&TT.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước và thông báo cho Bộ TT&TT dự toán kinh phí đặt
hàng theo mức khoán hàng năm đã được nêu tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
Trên cơ sở đó, Bộ TT&TT ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích hàng năm với Bưu chính Việt Nam.
Điều 4. Công tác hạch toán, thanh toán và quyết toán cung ứng dịch vụ công ích:
1. Tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho Bưu chính Việt Nam: được thực hiện 02 lần/năm với mức cấp
phát một lần bằng 40% kinh phí trợ cấp đã được phê duyệt nêu tại khoản 3 Điều
2 của Thông tư này. Thời hạn tạm ứng kinh phí trước ngày 15 của tháng cuối quý
II và quý IV.
Riêng đối với kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích năm 2011, Bưu
chính Việt Nam có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Bộ TT&TT về tình
hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích năm 2011. Trên cơ sở mức khoán trợ
cấp năm 2011 và Quyết định số 636/QĐ-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán cho Bộ TT&TT, theo đề nghị của Bộ TT&TT Bộ Tài chính thông báo mức
kinh phí trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích năm 2011 để Bộ TT&TT thực
hiện cấp tạm ứng 80% mức khoán kinh phí trợ cấp BCCI năm 2011 cho Bưu chính Việt Nam.
Bộ TT&TT thực hiện cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
năm 2012 lần thứ nhất cho Bưu chính Việt Nam trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày
nghiệm thu thanh lý hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích năm 2011.
Trường hợp kinh phí cấp tạm ứng (80%) cho Bưu chính Việt Nam vượt giá trị thanh toán
thực hiện Hợp đồng nêu tại điểm 3 Điều 7 tại Thông tư số 08/2012/TT-BTTTT thì số chênh
lệch được trừ vào kinh phí cấp hỗ trợ năm sau hoặc nộp vào ngân sách nhà
nước (trường hợp năm sau không tiếp tục hỗ trợ).
2. Thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ: trên cơ sở Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ
BCCI, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành báo cáo quyết toán
tình hình thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm, gửi Bộ
TT&TT và Bộ Tài chính trước ngày 31/03 của năm kế tiếp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán của Bưu chính Việt
Nam, căn cứ Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích và Biên bản nghiệm
thu sản lượng và chất lượng dịch vụ BCCI, Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính thực hiện thanh toán, quyết toán hỗ trợ dịch vụ bưu chính công ích
năm trước cho Bưu chính Việt Nam theo quy định.
Riêng năm 2011, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành các báo
cáo tình hình cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích theo quy định gửi Bộ TT&TT
và Bộ Tài chính trước ngày 30/8/2012. Căn cứ mức khoán đã được phê
duyệt, kết quả thẩm định tình hình thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
của Bưu chính Việt Nam, Bộ TT&TT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
thanh quyết toán dịch vụ bưu chính công ích năm 2011 chậm nhất là trong tháng
8 năm 2012.
3. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán, quyết toán gồm:
3.1- Hồ sơ tạm ứng:
a) Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích,
b) Quyết định phê duyệt kế hoạch cung ứng dịch vụ BCCI của Bộ TT&TT. Riêng năm 2011, hồ sơ
tạm ứng không bao gồm Quyết định phê duyệt kế hoạch cung ứng dịch vụ BCCI của Bộ TT&TT;
c) Quyết định mức khoán trợ cấp cung ứng dịch vụ BCCI của Bộ TT&TT;
d) Đề nghị thanh toán của Bưu chính Việt Nam.
3.2- Hồ sơ quyết toán năm:
a) Các hồ sơ như đã nêu tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Biên bản nghiệm thu cung ứng dịch vụ bưu chính công ích của Bộ TT&TT và Bưu
chính Việt Nam;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chất lượng dịch
vụ BCCI của Bộ TT&TT;
d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Mức thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ: được xác định theo qui định tại điểm 3 Điều
7 Thông tư số 08/2012/TT-BTTTT ngày 25/6/2012 của Bộ TT&TT hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết
định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích và Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích giai đoạn 2011-2013.
Bộ TT&TT có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và quyết toán
ngân sách theo qui định.
5. Trường hợp nguồn kinh phí trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích chưa chi hết
trong năm, chờ quyết toán thì được chuyển tiếp sang năm sau và được ngân sách
nhà nước thanh toán, quyết toán sau khi Bộ TT&TT quyết toán kinh phí hỗ trợ dịch
vụ công ích năm.
6. Hạch toán kế toán:
Bưu chính Việt Nam hạch toán khoản kinh phí nhà nước khoán trợ cấp cung ứng dịch
vụ công ích vào doanh thu theo quy định hiện hành. Trường hợp mức thanh quyết toán
bị giảm trừ theo qui định tại điểm 3 Điều 7 Thông tư số 08/2012/TT-BTTTT ngày 25/6/2012 của Bộ
TT&TT thì hạch toán như sau:
a) Khoản kinh phí bị giảm trừ do Nhà nước điều chỉnh tăng giá cước dịch vụ được hạch
toán giảm doanh thu.
b) Khoản kinh phí bị giảm trừ do vi phạm Hợp đồng đặt hàng được hạch toán vào
chi phí của doanh nghiệp.
Việc hạch toán được thực hiện tập trung tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ngoài những quy định nêu tại Thông tư này, Bưu chính Việt Nam có trách
nhiệm thực hiện theo các quy định khác của pháp luật về quản lý tài chính
đối với công ty nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, áp dụng cho việc
quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích giai đoạn
2011-2013 và thay thế Thông tư số 153/2009/TT-BTC ngày 30/7/2009 của Bộ Tài chính “Hướng
dẫn quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết
định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ”.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Bưu chính Việt Nam và
các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.