THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý môi trường trong chế biến thủy sản
______________________
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý môi trường
trong chế biến thủy sản như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội dung về quản lý môi trường tại các cơ sở chế
biến thủy sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến thủy
sản và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về môi trường đối
với cơ sở chế biến thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
chế biến thủy sản, có nhà xưởng chế biến nằm bên ngoài, hay trong khu chế biến thủy
sản tập trung và các cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về môi
trường trong chế biến thủy sản.
Nếu nhà xưởng chế biến thủy sản nằm trong các khu công nghiệp, ngoài việc tuân
thủ các quy định của quy chế này, chủ cơ sở còn phải tuân thủ các quy định
về môi trường của ban quản lý các khu công nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở chế biến thủy sản là cơ sở tại đó các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động thuộc
các lĩnh vực: sơ chế nguyên liệu thủy sản; chế biến các sản phẩm thủy sản dạng: đông
lạnh, đóng hộp, phơi sấy khô, ướp muối, hun khói; nước mắm, mắm và các loại
mắm thủy sản; agar và các sản phẩm từ các loại rong biển khác; chế biến bột cá
và các sản phẩm có nguồn gốc động vật thủy sản khác.
2. Khu chế biến thủy sản tập trung là các khu vực được quy hoạch và xây dựng dành riêng cho các cơ sở chế
biến thủy sản hoạt động.
3. Chủ quản hệ thống xử lý nước thải là tổ chức, cá nhân làm chủ sở hữu hệ thống xử lý nước thải. Chủ quản
có thể là chủ cơ sở chế biến, hay ban quản lý các khu công nghiệp, ban quản lý
khu chế biến thủy sản tập trung, hoặc chủ một doanh nghiệp dịch vụ xử lý nước thải cho cơ sở
chế biến thủy sản.
Chương 2.
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CƠ SỞ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Điều 4. Các yêu cầu về quy hoạch và công nghệ
1. Các tổ chức, cá nhân là chủ cơ sở chế biến thủy sản (dưới đây gọi tắt
là chủ cơ sở) khi tiến hành xây dựng mới hoặc mở rộng cơ sở chế biến thủy sản của
mình cần phải:
a) Lựa chọn địa điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển thủy sản đã được
Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt;
b) Thực hiện thiết kế, bố trí mặt bằng nhà xưởng, thiết bị, bao gồm cả hệ thống xử lý
chất thải nhằm bảo đảm hoạt động của cơ sở đạt được các chỉ tiêu quy định về môi
trường.
c) Lựa chọn công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch nhằm giảm mức độ gây ô nhiễm
môi trường của cơ sở và khu vực xung quanh.
2. Chủ các cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện một hay một
số các biện pháp cần thiết có thể là: di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch,
tiến hành nâng cấp nhà xưởng, cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn, xử lý nước thải… bảo đảm đạt các tiêu chuẩn môi trường
bắt buộc áp dụng, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường liên quan đến cơ
sở chế biến thủy sản.
Điều 5. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
thực hiện, kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
1. Chủ cơ sở thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở có công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường; thực hiện, kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường được tiến hành theo thủ tục quy định tại mục III của
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường (dưới đây gọi tắt là Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT).
Điều 6. Lập, đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
1. Chủ cơ sở thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở có công
suất nhỏ hơn 1.000 tấn sản phẩm/năm phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Việc lập, đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo thủ
tục quy định tại mục IV của Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT.
Điều 7. Quản lý chất thải rắn
1. Chủ cơ sở phải thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn thành các nhóm: phụ
phẩm có thể tận dụng, chất thải rắn sản xuất, chất thải rắn sinh hoạt và các chất
thải rắn phải được chứa đựng trong các dụng cụ chứa kín đảm bảo vệ sinh, định kỳ
chuyển đến cơ sở chế biến tiếp theo; hoặc đem xử lý tiêu hủy, chôn lấp ở địa điểm
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chất thải rắn phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong
thiết bị phù hợp, không để rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình
vận chuyển.
Điều 8. Quản lý nước thải
1. Thu gom, xử lý nước thải
Chủ cơ sở phải có biện pháp thu gom nước thải và xử lý tại hệ thống xử lý
nước thải của cơ sở hoặc của các khu công nghiệp, khu chế biến thủy sản tập trung, bảo
đảm nước thải trước khi thải ra môi trường tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu quy định
theo tiêu chuẩn môi trường bắt buộc áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
chế biến thủy sản. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải của cơ sở phải bảo đảm không
làm ô nhiễm đất, nước ngầm, nước ao hồ và sông ngòi xung quanh.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Sử dụng quy trình công nghệ phù hợp với loại nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải ra từ cơ sở;
c) Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí dễ kiểm tra, giám
sát và theo đúng quy định về xả nước thải;
đ) Vận hành được ngay khi cơ sở hoạt động.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về quản lý
chất thải rắn.
4. Chủ quản hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước
và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám
sát hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
5. Phải có giấy phép xả thải ra môi trường.
Điều 9. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng
1. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
a) Tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến thủy sản có phát tán bụi, khí
thải phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải đạt các
chỉ tiêu quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi, khí thải;
b) Công trình xây dựng hoặc các phương tiện giao thông, máy, và thiết bị
sử dụng các nhiên liệu, nguyên liệu có phát tán bụi, khí thải phải
có thiết bị che chắn, hoặc có bộ phận lọc giảm khí thải độc hại hoặc sử dụng các
biện pháp khác bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường bắt buộc áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về bụi, khí thải.
2. Quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôzôn
Các tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến thủy sản có sử dụng các tác
nhân lạnh thuộc nhóm Clorofluorocacbon (CFCs) phải có kế hoạch thay thế, tiến đến loại trừ
việc sử dụng chúng theo lịch trình nêu tại Phụ lục số 1 của Quy chế này; không
được nhập khẩu các thiết bị lạnh có sử dụng tác nhân lạnh nhóm CFCs.
3. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng
Tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến thủy sản gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
vượt quá mức quy định tại tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và phải có trách nhiệm kiểm soát, xử lý
đạt yêu cầu theo quy định.
Điều 10. Quan trắc, thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
1. Chủ cơ sở hay chủ quản khu chế biến thủy sản tập trung có trách nhiệm thực hiện quan trắc
hiện trạng môi trường và các tác động môi trường do hoạt động của cơ sở,
khu chế biến thủy sản tập trung gây ra. Thực hiện quan trắc môi trường tại cơ sở, hoặc khu
chế biến thủy sản tập trung bao gồm:
a) Định kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng nước thải trước
và sau khi xử lý, không khí tại các khu vực sản xuất xác định trước;
b) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn chất thải rắn, nước thải, khí
thải của cơ sở, khu chế biến thủy sản tập trung;
2. Chủ cơ sở, chủ quản khu chế biến thủy sản tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ
số liệu về chất thải rắn, nước thải, khí thải của cơ sở, khu chế biến thủy sản tập trung;
Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin về môi trường
1. Định kỳ hàng năm hay đột xuất khi có yêu cầu, chủ cơ sở thuộc nhóm quy định
tại Điều 6 của Quy chế này có trách nhiệm báo cáo các thông tin về
môi trường trong phạm vi trách nhiệm của mình với cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chủ cơ sở thuộc nhóm quy định tại Điều 7 của Quy chế này có trách nhiệm cung
cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi
trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động, và niêm yết công bố thông tin liên quan
đến môi trường của dự án tại địa điểm xây dựng để cộng đồng dân cư được
biết trước khi tiến hành xây dựng.
Điều 12. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Chủ quản khu chế biến thủy sản tập trung, chủ cơ sở; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ
trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người
lao động tại cơ sở về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm,
suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Phổ biến cho nhân dân sống ở khu dân cư xung quanh cơ sở tại cuộc họp dân, khi Ủy
ban nhân dân xã hay phường yêu cầu và tổ chức cuộc họp để chủ quản khu chế
biến thủy sản tập trung hay chủ cơ sở trình bày; tổ chức họp phổ biến cho người lao động
tại cơ sở;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho người lao động được biết.
2. Trong các trường hợp sau đây chủ cơ sở phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại là đại diện của tập thể người lao
động hoặc đại diện chính quyền cấp xã, phường;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại văn bản nêu
các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu,
bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối
thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu
cầu.
4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật
và dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường các cấp.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận,
làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện, hoặc để xem xét
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.
Điều 13. Bảo vệ môi trường đối với khu chế biến thủy sản tập trung
1. Việc quy hoạch, xây dựng mới, cải tạo hay mở rộng khu chế biến thủy sản tập trung phải gắn
với các nội dung về bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu chế biến thủy sản tập trung có trách nhiệm giải quyết tình trạng
ô nhiễm môi trường khu chế biến thủy sản tập trung bằng các biện pháp sau đây:
a) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;
b) Xây dựng khu tập kết chất thải rắn, bố trí dụng cụ chứa, thiết bị đáp ứng yêu
cầu thu gom chất thải và phân loại tại nguồn phục vụ cho việc xử lý tập trung.
3. Cơ sở nằm trong các khu chế biến thủy sản tập trung phải thực hiện các yêu cầu sau
đây về bảo vệ môi trường:
a) Phải thu gom nước thải về hệ thống xử lý nước thải của khu chế biến thủy sản tập trung;
trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì cơ sở phải xây dựng
hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra khỏi cơ sở;
b) Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn
theo quy định về quản lý chất thải;
c) Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường của khu
chế biến thủy sản tập trung theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CƠ SỞ CHẾ BIẾN THỦY SẢN VÀ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 14. Trách nhiệm của chủ cơ sở
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi
trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường.
3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động
của mình.
4. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động
của cơ sở.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
7. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chấp hành chế
độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
8. Nộp phí bảo vệ môi trường và thực hiện các nghĩa vụ tài chính về môi
trường.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị Vụ, Cục có liên quan thuộc Bộ
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ và cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến môi trường trong lĩnh vực chế biến thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
cơ sở chế biến thủy sản theo thẩm quyền;
c) Định kỳ 05 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tiến hành xây dựng báo cáo
đánh giá hiện trạng môi trường trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
2. Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối chịu trách nhiệm thống
nhất quản lý xuất, nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, hàng hóa phục
vụ cho lĩnh vực chế biến thủy sản, xử lý môi trường trong chế biến thủy sản theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường trong chế biến thủy sản ở địa phương.
2. Cử cán bộ có kiến thức liên quan đến môi trường trong chế biến thủy sản tham gia
việc thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ
sở chế biến thủy sản thuộc thẩm quyền thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham gia
các đoàn thanh tra, kiểm tra về môi trường tại cơ sở chế biến thủy sản theo quy định.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức:
a) Thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các khu chế biến thủy sản tập trung
trên địa bàn và có biện pháp kịp thời giải quyết tình trạng ô nhiễm
của khu chế biến thủy sản tập trung;
b) Quy hoạch các khu chế biến thủy sản tập trung để di dời cơ sở chế biến thủy sản gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư;
c) Công bố các biện pháp áp dụng để bảo vệ môi trường trong vùng quy hoạch.
Tuyên truyền, phổ biến cho chủ cơ sở biết và áp dụng công nghệ chế biến thủy sản
ít gây ô nhiễm.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 19/2002/QĐ-BTS ngày 18/9/2002 của Bộ Thủy sản ban hành “Quy
chế quản lý môi trường trong công nghiệp chế biến thủy sản”.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, cần phản ánh kịp thời
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.