AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư cho dự án hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ)

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư cho dự án hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ)

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 47/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 1999                          
Bộ Tài Chính

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quản lý, cấp phát vốnđầu tư cho dự án hạ tầng cơ sở

các xã đặc biệt khó khăn miềnnúi, vùng sâu, vùng xa

(theo Quyết định số135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ)

Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hộicác xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa và Thông tư liên tịch số416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Uỷ bandân tộc và miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư vàxây dựng công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn;

Căn cứ công văn số 234/CP-NN ngày 09 tháng 3 năm 1999của Chính phủ về việc ban hành thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xâydựng các công trình thuộc Chương trình 135;

Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý cấp phát vốn ngânsách Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khókhăn như sau:

 

PHẦN I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng được áp dụng tạiThông tư này là các dự án đầu tư xây dựng ở 1000 xã đặc biệt khó khăn theoQuyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắtlà dự án chương trình 135).

2. Nguồn vốn để đầu tư các dự án chương trình 135 chủyếu dựa vào vốn và công sức đóng góp của dân và được ngân sách nhà nước hỗ trợhàng năm.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngcó trách nhiệm phân bổ mức vốn cho từng dự án trong phạm vi kế hoạch Nhà nướcgiao, hướng dẫn chỉ đạo tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ vào kế hoạch Nhà nước bố trí cho các dự ánxây dựng hạ tầng cơ sở thuộc chương trình 135, Bộ Tài chính thực hiện quản lý,cấp phát vốn đầu tư qua hệ thống Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước huyện chịutrách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý, kiểm tra, kiểm soát, cấp phát vốn kịpthời cho chủ đầu tư theo các dự án đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.

5. Các chủ đầu tư dự án được mở tài khoản tại Kho bạcnhà nước nơi trực tiếp quản lý dự án để nhận vốn cấp phát, thanh toán và có tráchnhiệm quản lý sử dụng vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả. Kho bạcnhà nước các cấp được mở tài khoản theo dõi số tiền được cấp cho các chủ dự ándo cơ quan tài chính cùng cấp hoặc Kho bạc nhà nước cấp trên chuyển xuống.

 

PHẦN II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. NGUỒN VỐN:

Nguồn vốn để thực hiện phát triển kinh tế xã hội ở cácxã thuộc chương trình 135 bao gồm:

Nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân (kể cảtrong và ngoài nước) về tiền, vật tư và lao động.

Nguồn Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngânsách địa phương (tỉnh, huyện, xã) hàng năm.

II. VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁCDỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CHƯƠNG TRÌNH 135.

1. Hàng năm, theo định kỳ lập kế hoạch phát triển kinhtế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, trên cơ sở dự án đầu tư đã được cơquan có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân xã dự kiến dự án đầu tư trong nămkế hoạch gửi Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp dựtoán chi đầu tư các dự án trên địa bàn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở Tài chínhvật giá phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm địnhxem xét tổng hợp gửi về Uỷ ban dân tộc và miền núi (cơ quan thường trực của Banchỉ đạo chương trình 135 trung ương) để tổng hợp trình Chính phủ.

2. Căn cứ kế hoạch đã được Chính phủ giao, Uỷ ban nhândân tỉnh quyết định mức vốn đầu tư phân bổ cho từng dự án theo từng huyện vàthông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân huyện thông báo cho Uỷ bannhân dân từng xã, trong đó cần xác định mức vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ươngvà ngân sách tỉnh, ngân sách huyện (nếu có). Uỷ ban nhân dân xã thông báo theotừng dự án phần vốn huy động vật tư, tiền vốn, lao động của dân và từ ngân sáchxã (nếu có). Các quyết định và thông báo trên cần được gửi cho Kho bạc nhà nướctỉnh, thành phố biết để thực hiện.

3. Sau khi nhận được kế hoạch phân bổ cụ thể cho từngdự án của tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh thông báo ngay mức vốn từng dự án cho khobạc nhà nước nơi trực tiếp quản lý dự án để có căn cứ quản lý và cấp phát thanhtoán.

III. CẤP PHÁT, THANH TOÁN.

Căn cứ vào mức vốn bố trí trong dự toán ngân sách hàngnăm để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135, cơ quan tài chínhcác cấp chuyển vốn cho Kho bạc nhà nước cùng cấp để cấp phát cho các dự án.

1. Cấp phát vốn đầu tư cho dự án.

1.1. Điều kiện cấp phát: Để được cấp phát vốn, các chủđầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản các hồ sơ sau:

Quyết định bổ nhiệm chủ đầu tư.

Dự án và Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩmquyền.

Thiết kế, dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phêduyệt trong đó phân rõ các nguồn vốn của dự án.

Các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với đơn vị nhậnthầu theo chế độ quy định.

Phiếu giá thanh toán kèm theo uỷ nhiệm chi.

Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.

Các chứng từ khác có liên quan.

Giá làm cơ sở thanh toán là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnhquy định cho từng khu vực.

1.2. Cấp phát vốn cho các dự án đầu tư.

Với công trình có quy mô vốn ngân sách trên 500 triệuđồng, việc quản lý, cấp phát theo chế độ quản lý vốn xây dựng cơ bản hiện hành.

Với công trình quy mô vốn ngân sách từ 500 triệu đồngtrở xuống, việc quản lý, cấp phát theo quy định dưới đây:

Đối với công trình do xã tự làm, căn cứ vào kế hoạchnăm, dự toán, thiết kế được duyệt, hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vịthi công, Kho bạc nhà nước huyện tạm ứng 50% dự toán năm của công trình cho chủđầu tư để triển khai thực hiện. Khi có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành,chủ đầu tư phải thanh toán với Kho bạc nhà nước số tiền đã tạm ứng. Việc cấp phátvốn các lần tiếp theo được thực hiện theo tiến độ khối lượng xây dựng cơ bảnhoàn thành. Kho bạc nhà nước kiểm tra hồ sơ dự án và thanh toán.

Đối với công trình do các doanh nghiệp xây lắp thicông, việc cấp phát, thanh toán theo cơ chế hiện hành.

Tổng số vốn cấp phát, thanh toán không được vượt quá dựtoán công trình được duyệt hoặc chỉ tiêu vốn đã được thông báo trong năm.

Riêng năm 1999 do triển khai chậm nên có thể chưa có dựán quy hoạch, nhưng có thiết kế, dự toán công trình được duyệt. Các công trìnhnày nếu không hoàn thành kế hoạch trong năm thì được phép thi công đến hết quýI năm 2000 và phải cấp phát, thanh toán xong trong tháng 4 năm 2000.

2. Cấp phát kinh phí quản lý chương trình.

Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình 135 củatỉnh và Ban quản lý dự án do ngân sách địa phương chi nên việc quản lý và cấpphát do tỉnh quyết định.

IV- HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, KIỂM TRA BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN.

1. Hạch toán kế toán.

Các chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn đầutư thuộc chương trình 135 phải tổ chức công tác kế toán thống kê theo quy địnhhiện hành của Nhà nước đảm bảo quản lý rõ các nguồn vốn của dự án đã sử dụng vàtheo mục lục ngân sách nhà nước.

Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán kế toán theo chếđộ quy định chi tiết theo nguồn vốn, số tạm ứng, số đã thanh toán cho từng dựán theo hướng dẫn của Kho bạc nhà nước trung ương.

2. Báo cáo.

Hàng quý, chậm nhất là ngày 10 tháng đầu quý sau cácchủ dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và sửdụng vốn quý trước cho chủ quản đầu tư và Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn.

Các đơn vị Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm tổnghợp tình hình vốn, số đã tạm ứng, số thanh toán cho từng dự án báo cáo Kho bạcNhà nước tỉnh và gửi Phòng Tài chính huyện chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quýsau, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp báo cáo gửi Kho bạc nhà nước trung ương,Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh và Sở Tài chính vật giá.

Trên cơ sở các báo cáo của Kho bạc nhà nước tỉnh chậmnhất là ngày 25 tháng đầu quý sau, Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh tổng hợpbáo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương.Kho bạc nhà nước trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

3. Quyết toán năm và quyết toán khi kết thúc dựán đầu tư.

3.1. Vốn đầu tư xây dựng cho các công trình thuộc chươngtrình 135 hàng năm được cấp phát cho khối lượng hoàn thành đến ngày 31 tháng 12năm kế hoạch (tính theo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành); Kho bạc nhànước nhận hồ sơ thanh toán đến hết ngày 15 tháng 01 năm sau và kết thúc cấpphát vốn cho các dự án vào ngày 31 tháng 01 năm sau.

Các chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toánviệc sử dụng vốn cấp phát gửi Ban chỉ đạo chương trình, Kho bsạc nhà nước nơigiao dịch và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát. Các khoản tạm ứngphải làm thủ tục chuyển sang cấp phát, thanh toán trước thời điểm cấp phát vốncuối cùng của Kho bạc nhà nước (31 tháng 01 năm sau). Trường hợp đặc biệt chưathanh toán được do khách quan, chủ dự án phải báo cáo với cơ quan chủ quản dựán để xem xét giải quyết. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm của chủ dự ánchậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau.

Kho bạc nhà nước trực tiếp quản lý dự án có trách nhiệmlập báo cáo các nguồn vốn cấp phát sử dụng của các dự án đầu tư thuộc chươngtrình 135 gửi Kho bạc nhà nước cấp trên, cơ quan tài chính nơi có chuyển vốncấp phát chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm sau. Kho bạc nhà nước tỉnh, thànhphố tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt,sau đó gửi Kho bạc trung ương chậm nhất ngày 31 tháng 03 năm sau.

Kho bạc nhà nước trung ương có trách nhiệm tổng hợp cácnguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng chương trình 135 báo cáo Bộ Tài chính chậmnhất ngày 30 tháng 4 năm sau.

Các nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ hết kỳ hạn thanhtoán nếu chưa cấp phát hết, Kho bạc nhà nước tỉnh chuyển về Kho bạc nhà nướctrung ương (phần ngân sách trung ương), về Sở Tài chính vật giá (phần hỗ trợcủa ngân sách địa phương).

3.2. Quyết toán các công trình hoàn thành và quyết toánkết thúc dự án.

Kết thúc công trình, các chủ đầu tư lập báo cáo quyếttoán (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi cấp vốn) gửi Ban chỉ đạo chươngtrình 135 tỉnh; Ban chỉ đạo chương trình 135 tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơquan chuyên môn liên quan như Sở Tài chính vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh thẩmtra, xét duyệt và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ban chỉ đạochương trình 135 trung ương. Ban chỉ đạo chương trình 135 trung ương tổng hợpbáo cáo Chính phủ đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.

Sau khi kết thúc công trình, chủ đầu tư có trách nhiệmbàn giao toàn bộ công trình cho Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức quản lý, có sựgiám sát của Ban giám sát công trình. Chi phí toàn bộ công trình được quyếttoán vào ngân sách xã. Các phần hỗ trợ từ ngân sách cấp trên qua Kho bạc nhà nướctrong thời gian chỉnh lý được điều chỉnh thành trợ cấp có mục tiêu cho ngânsách địa phương.

3.3. Theo chế độ đã quy định, chính quyền địa phươngtỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thông báo công khai quyết toán hàng năm và quyếttoán của công trình khi hoàn thành để nhân dân biết.

4. Kiểm tra.

Ban chỉ đạo chương trình 135 các cấp và các cơ quantổng hợp liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện cácdự án, chế độ quản lý tài chính của chủ dự án.

Các khoản vốn cấp phát cho các chủ dự án nếu sử dụngkhông đúng mục đích, sai chế độ phát hiện qua kiểm tra, thanh tra được thu hồivà nộp vào ngân sách trung ương. Trường hợp phát hiện có tham nhũng sẽ xử lýtheo pháp luật.

5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trongquản lý và cấp phát vốn thực hiện chương trình 135.

Chủ dự án có trách nhiệm:

Triển khai thực hiện dự án theo đúng nhiệm vụ đượcgiao, đảm bảo tiến độ, chất lượng quy định.

Cung cấp đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định choKho bạc nhà nước để làm căn cứ cấp phát vốn; chịu trách nhiệm về tính chính xácvà trung thực của tài liệu cung cấp.

Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng,tiết kiệm và có hiệu quả.

Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và quyết toán vốn theoquy định.

Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm:

Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả thực hiện các dựán thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ dự án thực hiệnkế hoạch được giao tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ quyđịnh.

Phân khai kế hoạch vốn cho từng dự án theo kế hoạch đượcNhà nước giao.

Phê duyệt dự toán chi, báo cáo quyết toán hàng năm vàquyết toán kết thúc chương trình cho các dự án.

Kho bạc nhà nước có trách nhiệm:

Căn cứ nguồn vốn được bố trí và chế độ quy định, thựchiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành; cấp phátvốn kịp thời cho các chủ dự án.

Có quyền từ chối cấp phát đối với các chủ dự án khôngđủ điều kiện cấp phát theo quy định; thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đốitượng của chủ dự án. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc từ chối cấp phát và cáctrường hợp cấp phát, thanh toán không đúng chế độ quy định.

Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn theo chế độquy định.

 

PHẦN III - ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh cóchương trình 135, Kho bạc nhà nước, các chủ dự án có trách nhiệm thực hiệnThông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc cần phản ánhkịp thời về Bộ Tài chính để có biện pháp giải quyết./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdqlcpvtcdhtcscxbkkmnvsvxqs1351998n3171998cttcp1017