BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số: 05/1999/TT-BKHĐT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1999 | |
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghịđịnh số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướngdẫn cụ thể về việc quản lý các dự án quy hoạch sử dụng
vốn ngân sách nhà nướcnhư sau: 1.Phân loại các dự án quy hoạch. Cácdự án quy hoạch gồm: 1.1.Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cả nước; vùng liên tỉnh;vùng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; 1.2.Dự án quy hoạch phát triển ngành theo quy định của Chính phủ; 1.3.Dự án quy hoạch xây dựng gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựngđô thị và nông thôn,
quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị - nông thôn vàquy hoạch xây dựng chuyên ngành (hệ thống giao
thông, cấp nước, cấp điện, thoátnước, thông tin liên lạc, các công trình xử lý chất thải, đảm bảo
vệ sinh môitrường...). 2.Vốn lập các dự án quy hoạch. 2.1.Vốn lập các dự án quy hoạch bao gồm vốn điều tra, khảo sát, nghiên cứu để lập,thẩm định và xét
duyệt quy hoạch; 2.2.Các dự án quy hoạch sử dụng vốn ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạchđầu tư hàng năm
gồm: Dựán quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội chung của cả nước; Dựán quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng (liên tỉnh, vùng tỉnh,thành phố trực thuộc
Trung ương) và lãnh thổ; Dựán quy hoạch phát triển ngành, bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu côngnghiệp, quy hoạch sử dụng
đất đai trong phạm vi toàn quốc. Dựán quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, khu dân cư nông thôn. Cácdự án quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2.3.Các dự án quy hoạch sau đây không sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đểcân đối: Dựán quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng đô thị và nông thôn; Dựán quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao...; Dựán quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị mới; Dựán quy hoạch chi tiết chuyên ngành để phục vụ việc lập các dự án đầu tư. Nguồnvốn để thực hiện các quy hoạch này huy động từ các dự án đầu tư và được tínhvào giá thành
thực hiện các dự án đầu tư. 3.Phân cấp quản lý vốn các dự án quy hoạch. Vốnđể lập các dự án quy hoạch được phân cấp quản lý như sau: 3.1.Các dự án quy hoạch do Trung ương quản lý. Dựán quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước. Dựán quy hoạch phát triển ngành, bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu côngnghiệp, quy hoạch sử dụng
đất đai trong phạm vi toàn quốc. Dựán quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, quyhoạch xây BộKế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xãhội, quy hoạch
phát triển ngành, trực tiếp tổ chức thực hiện các dự án quyhoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
cả nước, vùng liên tỉnh, vùng trọngđiểm và các dự án quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. BộXây dựng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, trực tiếp tổ chức thực hiệncác dự án quy hoạch
xây dựng các vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, quy hoạch xâydựng chung các đô thị loại 1 loại 2; quy hoạch
xây dựng một số khu dân cư nôngthôn và các dự án quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. CácBộ quản lý ngành tổ chức thực hiện các dự án quy hoạch phát triển ngành, quyhoạch sử dụng đất
đai trong phạm vi cả nước theo quy định của Thủ tướng Chínhphủ. 3.2.Các dự án quy hoạch do địa phương quản lý: Ủ Dựán quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương. Dựán quy hoạch xây dựng vùng trong phạm vi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương. Dựán quy hoạch chung các đô thị và quy hoạch chi tiết các đô thị loại 3, loại 4,loại 5. Dựán quy hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ủ 4.Kế hoạch lập các dự án quy hoạch sử dụng vốn ngân sách nhà nước: 4.1.Về chủ trương: Dựán quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cả nước, quy hoạch vùng kinhtế, quy hoạch vùng trọng
điểm, quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp trong cảnước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề
xuất trình Thủ tướng Chính phủ. Dựán quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứuđề xuất trình Thủ tướng Chính phủ. Dựán quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng kinh tế trọngđiểm và quy hoạch chung các
đô thị loại 1, loại 2 do Bộ Xây dựng nghiên cứu đềxuất trình Thủ tướng Chính phủ. Dựán quy hoạch phát triển ngành (bao gồm cả quy hoạch phát triển của khu côngnghiệp, quy hoạch sử dụng
đất đai trong phạm vi toàn quốc) do các Bộ quản lýngành nghiên cứu đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ. Thủtướng Chính phủ xem xét đề xuất của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương thông
qua chủ trương. Căn cứ vào đó, các Bộ, ngành, tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ
quan chức năng xây dựng và thôngqua đề cương hoặc nhiệm vụ quy hoạch, dự toán chi tiết của các dự
án quy hoạch. Cácdự án quy hoạch khác (ngoài quy định tại khoản 4, mục 4.1 do các Bộ và tỉnh,thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định chủ trương phù hợp với điểm 2.2). 4.2.Tổng hợp và giao kế hoạch. a)Các Bộ, ngành và địa phương căn cứ hướng dẫn tại khoản 3 của Thông tư này lậpkế hoạch đầu tư
thuộc ngân sách nhà nước hàng năm, đề b)Căn cứ khả năng nguồn vốn ngân sách hàng năm của Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tưcân đối mức
vốn ghi kế hoạch cho công tác quy hoạch của các Bộ và địa phương đểtổng hợp và trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định cùng với kế hoạch đầu tư thuộcngân sách nhà nước. c)Sau khi Quốc hội thông qua kế hoạch ngân sách do Chính phủ trình, Thủ tướngChính phủ giao chỉ tiêu kế
hoạch đầu tư thuộc ngân sách nhà nước đến các Bộ,ngành và địa phương, trong đó có tổng số vốn
dành cho công tác quy hoạch. d)Căn cứ vào mức vốn được giao, các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương bố trí cụ
thể mức vốn cho từng dự án, đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầutư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng để
theo dõi thực hiện và cấp phát vốn. Cácdự án quy hoạch được bố trí kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền thông qua vềchủ trương lập
dự án quy hoạch, mỗi dự án phải có đề cương, khối lượng côngviệc hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch
và dự toán chi phí do Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. 5.Quản lý cấp phát và thanh quyết toán vốn đối với các dự án quy hoạch. 5.1.Cấp vốn tạm ứng: a)Điều kiện cấp vốn tạm ứng: Cácdự án quy hoạch được cấp vốn tạm ứng khi đảm bảo đủ các điều kiện sau: Cóvăn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch. Dựtoán chi phí cho công tác quy hoạch được duyệt. Cótrong kế hoạch vốn quy hoạch. Cóhợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu. b)Mức vốn tạm ứng: Mứcvốn tạm ứng cho dự án quy hoạch bằng 25% đến 50% giá trị hợp đồng, nhưng khôngvượt kế hoạch
vốn hàng năm của dự án quy hoạch. Trườnghợp kế hoạch vốn cả năm thấp hơn mức vốn tạm ứng theo quy định trên thì cơ quancấp vốn tiếp
tục cấp tạm ứng cho hợp đồng trong kế hoạch năm sau đến khi đạtmức tạm ứng theo quy định. c)Thu hồi vốn tạm ứng: Vốntạm ứng cho dự án quy hoạch được thu hồi vào từng lần cấp phát thanh toán chokhối lượng công tác
quy hoạch hoàn thành theo nguyên tắc: Thờiđiểm thu hồi bắt đầu vào ký thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành lần đầu. Mứcvốn tạm ứng thu hồi trong số vốn thanh toán mỗi lần tương ứng với tỷ lệ tạmứng. Vốntạm ứng có thể được thu hồi sớm hơn quy định nêu trên nếu chủ đầu tư và nhàthầu thống nhất
và đề nghị. Trườnghợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết mà dự án không được ghi kế hoạch tiếp hoặc bịđình chỉ
thực hiện, chủ đầu tư phải giải trình với cơ quan cấp vốn về tình hìnhsử dụng vốn tạm ứng chưa
thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý 5.2.Cấp vốn thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành: a)Các dự án quy hoạch được cấp phát vốn khi có đủ các điều kiện sau: Vănbản của cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ dự án quy hoạch. Dựtoán chi phí cho công tác quy hoạch được duyệt. Quyếtđịnh của cấp có thẩm quyền về việc thành lập Ban Quản lý dự án, thông báo người phụ trách công tác kế toán. Cókế hoạch khối lượng quy hoạch chi tiết thực hiện trong năm kế hoạch được cấp cóthẩm quyền phê
duyệt. Cóhợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu. Cókhối lượng quy hoạch hoàn thành đủ điều kiện thanh toán, phù hợp với dự toán đượcduyệt. b)Khối lượng công tác quy hoạch hoàn thành được cấp vốn thanh toán là khối lượngthực hiện được nghiệm
thu phù hợp với nội dungvốn theo dự toán được cấp có thẩmquyền phê duyệt và hợp đồng kinh tế đã
ký kết. c)Để được cấp vốn thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành, chủ đầu tư gửi đếncơ quan cấp vốn
các tài liệu sau (ngoài các tài liệu đã gửi ban đầu): Biênbản nghiệm thu khối lượng công tác quy hoạch hoàn thành của cơ quan nghiên cứuđề xuất. Bảngtính chi tiết giá trị khối lượng hoàn thành kèm theo bảng tổng hợp kinh phí. Cácchứng từ thanh toán khác. Trongthời gian 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp vốn kiểmtra và cấp phát
vốn cho chủ đầu tư, đồng thời thanh toán cho đơn vị nhận thầuvà thu hồi số vốn đã tạm ứng theo
nguyên tắc quy định tại khoản 5.1 điểm c củaThông tư này. Khidự án quy hoạch hoàn thành đã nghiệm thu, nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phêduyệt (chưa có quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch), nếu trong hợp đồng kinhtế không có quy định ràng buộc thì chủ đầu
tư phải báo cáo với cơ quan quản 5.3.Quyết toán các dự án quy hoạch khi kết thúc năm kế hoạch và kết thúc dự án, chủđầu tư có trách
nhiệm quyết toán dự án theo quy định quản lý tài chính hiệnhành. 6.Kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Theochức năng quản lý nhà nước của mình các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xâydựng sẽ kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất tình hình triển khai và sử dụng nguồnvốn quy hoạch, đề xuất những biện
pháp xử lý thích hợp. Địnhkỳ hàng quý, 6 tháng và hết năm, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hìnhtriển khai dự án, sử
dụng và cấp phát thanh toán đến cơ quan cấp trên, các Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố tổng hợp chung trongbáo cáo về đầu tư và xây dựng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Xâydựng, Tổng cục Thống kê. 7.Hiệu lực thi hành. Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Nộidung nghiên cứu dự án quy hoạch, quy trình, quy phạm, đơn giá và đinh mức theochức năng quy định tại
Điều 8 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hànhkèm theo Nghi định số 52/1999/ NĐ-CP, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Xây dựng sẽ cóhướng dẫn riêng. Trongquá trình thực hiện có những vấn đề mới phát sinh, đề nghị các Bộ, ngành, địaphương phản ánh
về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu bổ sung./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |