THÔNG TƯ
Hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
_____________________________
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động
xây dựng,
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng Thông
tư này.
3. Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có những quy định khác với các quy định tại Thông tư này thì thực
hiện theo các quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
Nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo Điều 34 của Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, cụ thể
như sau:
1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng, bao gồm
cả thời gian được gia hạn theo thoả thuận của hợp đồng.
2. Khi điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng (giá hợp đồng sau điều chỉnh) không làm
vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh,
trường hợp vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải báo cáo Người quyết
định đầu tư cho phép.
3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian.
4. Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%), chỉ được điều chỉnh giá
hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện
theo hợp đồng đã ký kết.
5. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được các bên thoả thuận và quy định cụ
thể trong hợp đồng về các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm
vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng.
Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính
chất công việc trong hợp đồng.
Điều 3. Các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng
1. Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): Chỉ được điều chỉnh giá
hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc phải thực hiện
theo hợp đồng đã ký kết, cụ thể:
a) Đối với hợp đồng tư vấn, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng là
những khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện.
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi
hợp đồng là những khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết
kế.
c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng
là những danh mục thiết bị bổ sung nằm ngoài danh mục thuộc phạm vi hợp đồng đã ký
kết ban đầu.
2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo thời gian:
a) Trường hợp khối lượng (hoặc thời gian) thực tế hoàn thành được nghiệm thu ít hơn
hoặc nhiều hơn so với khối lượng (hoặc thời gian) trong hợp đồng đã ký thì thanh toán
theo khối lượng hoặc thời gian hoàn thành thực tế được nghiệm thu.
b) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp
bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc
khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá
hợp đồng thì được điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu
tư và các bên có thoả thuận trong hợp đồng.
3. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
a) Trường hợp khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu ít hơn hoặc nhiều hơn so
với khối lượng trong hợp đồng đã ký thì thanh toán theo khối lượng hoàn thành
thực tế được nghiệm thu.
b) Tại thời điểm ký hợp đồng, các bên thoả thuận sẽ điều chỉnh lại đơn giá cho
những khối lượng công việc được điều chỉnh giá do trượt giá sau một khoảng thời gian
nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
c) Trường hợp đặc biệt: Do yêu cầu khẩn cấp cần khắc phục các hậu quả về thiên tai
hoặc trường hợp do yêu cầu về tiến độ tại thời điểm ký kết hợp đồng chưa đủ điều
kiện để xác định giá hợp đồng và được phép của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 4. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng trọn gói, hợp
đồng theo tỷ lệ (%)
1. Đối với hợp đồng trọn gói: Khi có khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi
hợp đồng đã ký thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung, trong đó
cần xác định rõ về khối lượng công việc bổ sung và đơn giá áp dụng.
Nếu các công việc bổ sung chưa có đơn giá trong hợp đồng, thì các bên
tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước
khi thực hiện. Đối với các công việc phát sinh đã có đơn giá trong hợp đồng
thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng đã ký.
Việc xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thoả thuận trong hợp đồng về đơn giá
cho khối lượng công việc phát sinh. Đơn giá mới được xác định theo Thông tư hướng
dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây
dựng và các thoả thuận trong hợp đồng.
2. Đối với hợp đồng theo tỷ lệ (%): Khi có khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi
hợp đồng đã ký thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung, trong đó
cần xác định rõ về khối lượng công việc bổ sung và đơn giá áp dụng.
Giá trị hợp đồng bổ sung sẽ bằng tỷ lệ (%) như đã quy định trong hợp đồng nhân với
giá trị khối lượng công việc bổ sung.
Điều 5. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định
1. Khi khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì
các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thoả thuận trong hợp
đồng về đơn giá cho khối lượng công việc phát sinh. Đơn giá mới được xác
định theo Thông tư hướng dẫn về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình của Bộ Xây dựng và các thoả thuận trong hợp đồng.
2. Khi khối lượng công việc phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng
ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được
điều chỉnh theo thoả thuận của hợp đồng (nếu có ).
3. Khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình
ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà
nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng
và được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thoả thuận trong
hợp đồng thì các bên phải lập dự toán bổ sung và phụ lục hợp đồng bổ sung.
Dự toán bổ sung được lập theo Thông tư hướng dẫn về lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng và các thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 6. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng đối với hợp đồng theo thời gian
Khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn
giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi Nhà nước
thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và
được phép của cấp quyết định đầu tư, đồng thời các bên có thoả thuận trong hợp
đồng thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng bổ sung trong đó cần xác định
rõ đơn giá mới sau khi điều chỉnh. Việc xác định đơn giá mới được thực hiện
theo nguyên tắc thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 7. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
1. Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp dùng hệ số điều chỉnh giá
Việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn (1)
Trong đó:
- GTT: Là giá thanh toán tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm
thu trong khoảng thời gian “n”. “GTT” có thể là giá thanh toán cho cả hợp đồng, hoặc của hạng mục công trình,
hoặc loại công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng.
- GHĐ : Là giá trong hợp đồng đã ký tương ứng với các khối lượng công việc
hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”. “GHĐ” có thể là giá trị của cả hợp đồng, hoặc của hạng mục công trình, hoặc
loại công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng.
- Pn: Là hệ số điều chỉnh giá (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng
đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian
“n”.
“Pn” được xác định tương ứng và phù hợp với giá thanh toán “GTT”, cụ thể:
+ Nếu “GTT” là giá thanh toán của cả hợp đồng tại thời điểm “n”, thì “Pn” là hệ số điều chỉnh giá được xác định cho cả hợp đồng tương ứng trong khoảng
thời gian “n”.
+ Nếu “GTT ” là giá thanh toán cho hạng mục công trình trong hợp đồng tại thời điểm
“n”, thì “Pn” là hệ số điều chỉnh giá được xác định cho hạng mục công trình tương
ứng trong hợp đồng trong khoảng thời gian “n”.
+ Nếu “GTT” là giá thanh toán cho loại công việc hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng tại
thời điểm “n”, thì “Pn” là hệ số điều chỉnh giá được xác định cho loại công việc hoặc yếu tố
chi phí tương ứng trong hợp đồng trong khoảng thời gian “n”.
Khi điều chỉnh giá hợp đồng theo công thức (1) thì cơ sở dữ liệu đầu vào để tính
toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc trong hợp đồng. Trong hợp
đồng phải quy định việc sử dụng nguồn thông tin về giá hoặc nguồn chỉ số giá của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh giá hợp đồng.
“Pn” được xác định và áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể sau:
a) Trường hợp điều chỉnh cho tất cả các yếu tố chi phí (điều chỉnh cả vật liệu, nhân
công, máy thi công), hệ số “Pn” được xác định như sau:
Trong đó:
- a: Là hệ số cố định, được xác định trong bảng số liệu điều chỉnh tương ứng trong hợp
đồng, thể hiện phần không điều chỉnh giá của các khoản thanh toán theo hợp đồng
(hoặc theo hạng mục, hoặc công việc, hoặc yếu tố chi phí trong hợp đồng).
- b, c, d… : Là các hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) của các yếu tố chi phí
liên quan đến việc thực hiện công việc trong hợp đồng (chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí vật liệu,…) được nêu trong bảng số liệu điều chỉnh tương
ứng.
- Tuỳ từng trường hợp điều chỉnh (cho cả hợp đồng, hoặc hạng mục công trình, hoặc công
việc) để xác định các hệ số a, b, c, d…tương ứng cho phù hợp. Các hệ số
a, b, c, d… do các bên tính toán, xác định và thoả thuận trong hợp đồng.
- Tổng các hệ số: a+b+c+d+… = 1
- Ln, En, Mn,…: Là các chỉ số giá hoặc giá hiện hành tương ứng với mỗi loại
chi phí (chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…)
cho thời gian “n”, được xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày hết
hạn nộp hồ sơ thanh toán quy định trong hợp đồng.
- Lo, Eo, Mo,…: Là các chỉ số giá hoặc giá gốc tương ứng với mỗi loại chi phí
(chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí vật liệu,…), được
xác định trong khoảng thời gian 28 ngày trước ngày đóng thầu.
- Các hệ số a, b, c, d,… và các chỉ số Lo, Eo, Mo,… phải được xác định
trong hồ sơ hợp đồng.
- Trường hợp mà tiền tệ của chỉ số giá hoặc giá điều chỉnh (được nêu trong bảng)
không phải là tiền tệ thanh toán tương ứng, thì sẽ được chuyển đổi sang tiền tệ
thanh toán tương ứng theo tỷ giá bán ra do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ấn định
vào ngày mà chỉ số giá hoặc giá sẽ được yêu cầu áp dụng.
- Trường hợp bên nhận thầu không hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định
trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của nhà thầu thì việc điều chỉnh giá sẽ
được thực hiện dựa trên mỗi chỉ số giá hoặc giá được áp dụng trong khoảng thời
gian 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán theo thời gian quy định trong hợp đồng
hoặc thời điểm thực hiện công việc do bên giao thầu quyết định.
b) Trường hợp điều chỉnh cho 2 yếu tố chi phí, hệ số “Pn” được xác định như sau:
- Điều chỉnh chi phí vật liệu và nhân công:
+ Các đại lượng a, b, d, Ln, Lo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + b + d =1
- Điều chỉnh chi phí vật liệu và máy:
+ Các đại lượng a, c, d, En, Eo, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + c + d =1
- Điều chỉnh chi phí nhân công và máy:
+ Các đại lượng a, b, c, Ln, Lo, En, Eo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + b + c =1
c) Trường hợp điều chỉnh cho 1 yếu tố chi phí:
Khi điều chỉnh giá cho một yếu tố chi phí trong hợp đồng (như chỉ điều chỉnh chi phí
nhân công hoặc chi phí máy thi công hoặc chi phí vật liệu hoặc cho một số loại
vật liệu chủ yếu…), hệ số “Pn” được xác định như sau:
- Điều chỉnh chi phí nhân công:
+ Các đại lượng a, b, Ln, Lo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + b =1
- Điều chỉnh chi phí máy thi công:
+ Các đại lượng a, c, En, Eo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + c =1
- Điều chỉnh chi phí vật liệu:
+ Các đại lượng a, d, Mn, Mo xác định như trong công thức (2)
+ Tổng các hệ số: a + d =1
- Trường hợp điều chỉnh giá cho một số loại vật liệu chủ yếu:
+ Đại lượng “a” xác định như trong công thức (2)
+ d1, d2, d3 … là hệ số biểu thị tỷ lệ (tỷ trọng) chi phí của loại vật liệu chủ yếu được
điều chỉnh giá trong hợp đồng.
+ Mn1, Mn2, Mn3, Mo1, Mo2, Mo3,… là các chỉ số giá hoặc giá của các loại vật liệu được điều chỉnh
giá tại thời điểm “n “ và thời điểm gốc.
+ Tổng các hệ số: a + d1 + d2 + d3 +… = 1
d) Có thể sử dụng giá công bố của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương hoặc các
chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê công bố, nhưng sử dụng
giá hoặc chỉ số giá nào để áp dụng cho hợp đồng thì các bên phải
quy định cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với nội dung, tính chất công việc
trong hợp đồng.
đ) Đối với công trình đặc thù mà chưa có trong chỉ số giá xây dựng
do Bộ Xây dựng công bố thì chủ đầu tư xác định hoặc thuê các tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện năng lực xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình
theo phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng để áp dụng điều chỉnh giá hợp đồng.
2. Điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp bù trừ trực tiếp:
Ngoài phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều này, đối với
các hợp đồng xây dựng đơn giản có thể điều chỉnh giá hợp đồng theo phương pháp
bù trừ trực tiếp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các hợp đồng xây dựng đã và đang thực hiện trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thì không bắt buộc thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Các
hợp đồng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết thì Người quyết
định đầu tư quyết định việc áp dụng theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà nước, các Tập
đoàn kinh tế chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2010 và thay thế
Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt
động xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.