THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Nông
nghiệp và
Phát triển nông thôn về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối
hợp hoạt động giữa
lực lượng Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
___________________________________
Căn cứ Nghị định số 66/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ ban hành Quy
chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và
việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi
Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất hướng
dẫn khoản 3 Điều 5, Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Quy chế phối hợp quản lý nhà
nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các
lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 66/2010/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây
viết gọn là Quy chế), như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng
Cảnh sát biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có liên quan đến các hoạt động của Lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (hướng dẫn khoản 3 Điều 5 của Quy chế)
1. Trao đổi những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động thủy sản trên
biển.
2. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thủy sản có liên
quan đến hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về các mặt hoạt động sau:
a) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động thủy sản trên biển;
b) Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện
hoạt động hợp pháp trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán;
bảo vệ tài nguyên; phòng, chống ô nhiễm môi trường biển; tìm kiếm, cứu nạn
và khắc phục sự cố trên biển;
c) Đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên biển và phòng,
chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu, thuyền;
d) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực thủy sản và tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về thủy sản cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ của lực lượng Cảnh sát
biển; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy sản cho các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Tổ chức tổng kết công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát biển với các lực
lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hướng dẫn Điều
11 của Quy chế)
1. Khoản 1 được hướng dẫn như sau:
a) Cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu về hoạt động thủy sản trên biển; điều
ước quốc tế liên quan đến hoạt động thủy sản mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
b) Cung cấp các loại mẫu giấy phép, giấy tờ, chứng chỉ chuyên môn có liên quan
đến hoạt động thủy sản trên biển, bao gồm:
- Giấy phép khai thác thủy sản;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá;
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu;
- Sổ danh bạ thuyền viên;
- Sổ thuyền viên tàu cá;
- Bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá;
- Các mẫu giấy tờ khác áp dụng trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Khoản 2 được hướng dẫn như sau:
a) Thông báo cho Cục Cảnh sát biển tên, ký hiệu, số hiệu đăng ký, đặc điểm
nhận dạng, tuyến hành trình, khu vực hoạt động của tàu, thuyền và phương tiện nước
ngoài, các phương tiện, tàu, thuyền của các tổ chức cá nhân trong nước thuê
của nước ngoài vào hoạt động thủy sản tại vùng biển Việt Nam ít nhất 05 ngày
trước khi các tàu, thuyền và phương tiện nước ngoài vào hoạt động thủy sản
tại vùng biển Việt Nam;
b) Người và phương tiện nước ngoài tham gia hoạt động thủy sản nêu tại điểm a khoản
2 Điều này, bao gồm cả người và phương tiện thuộc doanh nghiệp nước ngoài và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi tiến hành công tác điều tra, thăm dò,
khai thác, nuôi trồng, thu gom vận chuyển và dịch vụ nghề cá trong các vùng
biển Việt Nam.
3. Khoản 3 được hướng dẫn như sau:
Hướng dẫn, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát biển về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành thủy sản để xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản
làm cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Khoản 4 được hướng dẫn như sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
thống nhất lập phương án kiểm soát các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản ở
ngư trường trọng điểm, vùng biển tập trung nhiều tàu cá, vùng biển tiếp giáp
với lãnh thổ quốc gia khác.
5. Khoản 5 được hướng dẫn như sau:
Chủ trì các hội nghị, hội thảo quốc tế về hợp tác thủy sản; chủ trì đàm
phán và ký kết các điều ước quốc tế về thủy sản theo quy định của pháp
luật về ký kết, gia nhập thực hiện điều ước quốc tế; bảo đảm việc chấp hành pháp
luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về thủy sản mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Khoản 6 được hướng dẫn như sau:
Giáo dục, tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển
và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy sản cho tổ chức, cá nhân hoạt động
nghề cá trên biển.
Điều 5. Trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 Điều 19 của Quy chế)
1. Cung cấp cho Tổng cục Thủy sản và các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thông tin, tài liệu về tình hình vi phạm pháp luật
của tàu cá nước ngoài, tàu cá Việt Nam trên các vùng biển và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tên tàu cá vi phạm
pháp luật về khai thác thủy sản, hình thức xử lý của từng vụ việc do lực lượng
Cảnh sát biển kiểm tra, xử lý.
2. Triển khai kịp thời lực lượng hỗ trợ khi có yêu cầu của các lực lượng hữu quan thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có sự cố của tàu, thuyền,
phương tiện hoạt động trên biển và tiến hành kiểm tra, kiểm soát, phát hiện,
ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy sản theo quy định của Chính
phủ, quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt
Nam và Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam - Trung Quốc và các
quy định khác của pháp luật.
3. Bàn giao hồ sơ, phương tiện, tang vật và đối tượng cho lực lượng Thanh tra chuyên ngành
thủy sản xử lý đối với những vụ việc vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân
bị lực lượng Cảnh sát biển bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Thanh tra chuyên
ngành thủy sản.
4. Chỉ đạo các Vùng Cảnh sát biển phối hợp các Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Chi cục thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thủy sản
tại địa phương và lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ven biển để thực hiện nhiệm vụ thủy sản.
5. Chủ trì tổng kết công tác phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng
hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Trách nhiệm của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (hướng dẫn Khoản 2 Điều 19 của Quy chế)
1. Tổng cục Thủy sản thông báo cho Cục Cảnh sát biển các loại tàu, thuyền và
phương tiện tham gia hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép
vào đánh bắt thủy sản trên các vùng biển Việt Nam; hành vi vi phạm các
quy định về việc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghề cá, bảo vệ môi
trường sống và bảo vệ các loài thủy sản, quản lý khai thác thủy sản và
công tác quản lý tàu, thuyền đánh bắt thủy sản.
2. Đối với các vùng biển có nhiều tàu, thuyền và phương tiện hoạt động nghề
cá vi phạm pháp luật thì lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản chủ động phối
hợp với lực lượng Cảnh sát biển để cùng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Tàu, thuyền và phương tiện của lực lượng hữu quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm thực hiện việc huy động của lực lượng Cảnh sát
biển trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật,
cấp cứu người bị nạn và ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên
các vùng biển Việt Nam.
4. Lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản tiếp nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện và đối
tượng những vụ vi phạm pháp luật về thủy sản do lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao thuộc
thẩm quyền.
5. Tổng cục Thủy sản chỉ đạo các Chi cục thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
thủy sản tại địa phương, lực lượng Thanh tra chuyên ngành thủy sản địa phương phối hợp,
hiệp đồng cụ thể với các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát biển để thực hiện
nhiệm vụ thủy sản.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Giao cho Cục Cảnh sát biển, Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với các
cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng
triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này và có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền phối hợp, hiệp đồng cụ thể để duy trì pháp
luật về lĩnh vực thủy sản trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Thông tư liên tịch số 27/2003/TTLT-BQP-BTS ngày 31 tháng 3 năm 2003 giữa Bộ Quốc
phòng và Bộ Thủy sản hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động của lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Cảnh sát
biển với các lực lượng hữu quan thuộc Bộ Thủy sản trên các vùng biển và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xem xét, giải quyết./.