BỘ TÀI CHÍNH Số: 76/2002/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNGTƯ Hướngdẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổphần. Thi hànhNghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chuyểndoanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định số64/2002/NĐ-CP); Bộ Phầnthứ nhất NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG 1. Đối tượngáp dụng Thông tư này là cácdoanh nghiệp nhà nước và đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhà nước quy địnhtại Điều 2 Nghị
định số 64/2002/NĐ-CP và thực hiện cổ phần hóa theo Nghị địnhnày. Những doanhnghiệp thuộc Mục III 2. Một sốtừ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau: 2.1. Đơn vịphụ thuộc của doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch toán độc lập là đơn vị phụthuộc của
doanh nghiệp đã có đủ điều kiện tổ chức hạch toán kế toán, thống kêhoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị đến kết quả cuối cùng và thực hiện chếđộ báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước
quy định. 2.2. Tiềnthu về bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là số tiền thu được khi bán cổphần thuộc vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, không bao gồm giá trị ưu đãi cho ngườilao động và người sản xuất, cung
cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biếnhàng nông, lâm, thủy sản. 2.3. Thờiđiểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần hoạt động theo LuậtDoanh nghiệp là thời
điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh. 3 Trong đó trườnghợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều3 của
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP: "Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tạidoanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
thu hút thêm vốn" thì giá trị cổ phần củaNhà nước góp vào công ty được xác định bằng giá trị
thực tế phần vốn nhà nướctại doanh nghiệp trừ (-) chi phí cổ phần hóa, giá trị ưu đãi cho người
lao độngtrong doanh nghiệp (bao gồm cả giá trị cổ phần bán trả chậm cho người nghèo) vàngười sản xuất,
cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến nông, lâm,thủy sản. 4 5 6 Cơ quan quảnlý tài chính doanh nghiệp và cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với doanhnghiệp thực hiện
ngay việc thanh quyết toán và xử lý những tồn tại về tài chínhcủa doanh nghiệp theo chế độ Nhà nước
đã quy định. Phầnthứ hai NHỮNGVẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH KHI CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC SANG CÔNG TY CỔ I. KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN TẠIDOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Khi nhận đượcquyết định thực hiện cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cótrách nhiệm
tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sửdụng ở 1 2. Phânloại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau: 2.1. Tài sảndoanh nghiệp có nhu cầu sử dụng. 2.2. Tài sảndoanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý, tài sảnkhông có khả năng
phục hồi cho quá trình sản xuất kinh doanh. 2.3. Tài sảnhình thành từ Quỹ Khen thưởng, phúc lợi (nếu có). 2.4. Tài sảnthuê ngoài, vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, nhận kýgửi. 3. Đốichiếu xác nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối vớitừng loại công
nợ theo quy định sau: 3.1. Nợ a) Các khoảnnợ phải trả đã quá hạn trả. b) Các khoảnnợ phải trả nhưng không phải trả là khoản nợ mà chủ nợ không còn tồn tại để đòi(doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản, chủ nợ đã chết) hoặc chủ nợ không đến đốichiếu đòi nợ mặc dù
doanh nghiệp đã có văn bản yêu cầu chủ nợ hoặc đã thông báotrên phương tiện thông tin đại chúng. 3.2. Nợ Khách nợ làdoanh nghiệp, tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc đã ngừng hoạt động không có khảnăng
chi trả. Khách nợ làcá nhân đã chết, mất tích, đang thi hành án phạt tù hoặc người thừa kế theophán quyết của
tòa án không có khả năng chi trả. Khách nợ đang bị cơ quan phápluật truy tố, giam giữ, xét xử nhưng có
đủ căn cứ chứng minh là nợ không có khảnăng thu hồi. Các khoản nợphải thu của các khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợtheo quy
định của pháp luật. Các khoản nợphải thu mà dự toán chi phí đòi nợ lớn hơn giá trị khoản nợ phải thu. Các khoản nợphải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 3 năm trở lên mà khách nợ còn tồn tại,đang hoạt
động nhưng kinh doanh thua lỗ hoặc quá khó khăn không có khả năngthanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp
dụng nhiều giải pháp nhưng vẫn khôngthu được nợ. 4. 5. II. XỬLÝ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH TRƯỚC KHI XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1. Xử lýtài sản. Căn cứ vàokết quả kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy địnhtại Điều 9
của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP, trong đó: 1.1. Đối vớitài sản thừa, thiếu trong kiểm kê thì doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyênnhân tài sản
thừa, thiếu và xử lý như sau: Đối với tàisản thiếu phải xác định mức độ trách nhiệm đền bù của tổ chức, cá nhân kèm theocác
biện pháp xử lý hành chính theo các quy định hiện hành; giá trị tài sảnthiếu sau khi trừ khoản đền
bù trách nhiệm, doanh nghiệp hạch toán vào kết quảkinh doanh. Đối với tàisản thừa nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thìhạch
toán vào kết quả kinh doanh. 1.2. Đối vớinhững tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lýthì xử
lý như sau: a) Doanhnghiệp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho đơn vị khác quảnlý và sử dụng
cụ thể: Nếu điềuchuyển cho các đơn vị trong ngành thuộc Bộthì Bộ quản lý ngành quyết địnhchuyển cho đơn vị thuộc tỉnh, thành phố quản lý thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dântỉnh, thành phố quyết định. Nếu điềuchuyển cho các đơn vị ngoài ngành, ngoài địa phương thì Bộ Căn cứ Biênbản giao nhận tài sản theo quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan có thẩmquyền, doanh
nghiệp cổ phần hóa và doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chỉnhtăng, giảm vốn theo giá trị tài sản
ghi trên sổ kế toán doanh nghiệp cổ phầnhóa. b) Trườnghợp không có đơn vị tiếp nhận tài sản thì doanh nghiệp chủ động tổ chức thanhlý, nhượng
bán tài sản theo chế độ Nhà nước đã quy định. Việc nhượng bán tàisản được thực hiện thông qua
phương thức đấu giá công khai theo quy định hiệnhành của Nhà nước. Doanh nghiệp phải tổ chức Hội đồng
thanh lý, nhượng bán tàisản do Giám đốc doanh nghiệp làm Chủ tịch. Các khoảnthu và Chi phí cho hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản của doanh nghiệp tronggiai đoạn này được
hạch toán vào thu nhập và chi phí bất thường của doanhnghiệp theo chế độ Nhà nước quy định. c) Trườnghợp đến thời điểm định giá mà vẫn chưa kịp xử lý tài sản thì giá trị của tàisản không
cần dùng được loại trừ, không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổphần hóa. Doanh nghiệp có trách nhiệm
tiếp tục theo dõi và xử lý trong thờigian chưa chính thức chuyển thành công ty cổ phần. 1.3. Đối vớitài sản là công trình phúc lợi như: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá, nhà ở củacán bộ công
nhân viên được đầu tư bằng nguồn Quỹ Phúc lợi, khen thưởng thìkhông tính vào giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hóa mà chuyển giao cho tập thểngười lao động quản lý và sử dụng thông qua tổ chức công
đoàn. Riêng nhà ở 1.4. Tài sảnđược đầu tư bằng nguồn Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi của doanh nghiệp nhưngđang dùng trong
sản xuất kinh doanh thì được tính vào giá trị doanh nghiệp cổphần hóa theo giá trị tài sản đánh giá
lại. Phần giá trị tài sản này được chuyểnthành cổ phần thuộc sở hữu của người lao động có tên
trong danh sách thườngxuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa và được chia theo thời gianthực
tế đã làm việc của từng người tại doanh nghiệp. 2. Xử lýnợ phải thu khó đòi: Các khoản nợphải thu khó đòi được xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định số64/2002/NĐ-CP, trong
đó: 2.1. Đối vớinhững khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi thì doanh nghiệp phải đưa racác bằng chứng
cụ thể để chứng minh như: Các căn cứchứng minh doanh nghiệp hoặc tổ chức đã ngừng hoạt động nhưng không có khả năngthanh toán
nợ. Đối vớidoanh nghiệp đã giải thể, phá sản phải có quyết định giải thể của cơ quan quyếtđịnh thành
lập hoặc quyết định của tòa án xử lý đối với đơn vị phá sản. Giấy xácnhận của chính quyền địa phương đối với khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích,không có
tài sản thừa kế để trả nợ hoặc đang thi hành án, đang bị truy tố, giamgiữ, xét xử không có khả năng
trả nợ. Lệnh truy nãhoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với khách nợ là cá nhân đã bỏ trốn. Quyết địnhcủa cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp. Đối vớinhững khoản nợ phải thu đã phát sinh trên 3 năm mà khách nợ vẫn còn tồn tại nhưngkhông có khả
năng trả nợ, doanh nghiệp đã áp dụng nhiều giải pháp nhưng vẫnkhông thu hồi được thì doanh nghiệp phải
đưa ra các bằng chứng như: Biên bảnđối chiếu công nợ với khách nợ, công văn đòi nợ, công văn đề
nghị tòa án thựchiện phá sản theo Luật định. Các khoản nợphải thu có đủ căn cứ chứng minh là không có khả năng thu hồi thì doanh nghiệpxử lý theo
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 10 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP. 2.2. Đối vớicác khoản nợ phải thu quá hạn khác thì doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặcbán cho các
tổ chức kinh tế có chức năng mua bán nợ theo giá thỏa thuận, khôngđược trực tiếp bán nợ cho khách
nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được xử lýtheo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số
64/2002/NĐ-CP. 2.3. Trongthời gian chưa chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp vẫn cótrách nhiệm tiếp tục
theo dõi và tổ chức thu hồi các khoản công nợ đã được loạitrừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa. 3. Xử lýcác khoản nợ phải trả. Các khoản nợphải trả được xử lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP, trongđó: 3.1. Đối vớicác khoản nợ phải trả nhưng không phải trả được hạch toán vào thu nhập bất thườngcủa
doanh nghiệp. 3.2. Đối vớicác khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: Sau khi xử lý cáckhoản nợ
phải thu theo quy định tại mục 2 nói trên mà doanh nghiệp vẫn không cókhả năng thanh toán nợ thuế và các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước thì căn cứvào thực trạng tài chính và nguyên nhân của các khoản
nợ đọng, doanh nghiệp lậphồ sơ báo cáo Cục Thuế để kiểm tra trước khi trình Bộ Tài chính xem xét,
quyếtđịnh áp dụng các biện pháp khoanh nợ, giãn nợ, hỗ trợ vốn đầu tư hoặc xóa nợđọng thuế và
các khoản phải nộp ngân sách tối đa bằng số lỗ lũy kế đến thờiđiểm định giá. Trình tự, thủ
tục theo hướng dẫn tại Phần B 3.3. Đối vớicác khoản nợ đọng vay Ngân hàng thương mại Nhà nước: Trường hợp doanh nghiệpgặp khó khăn
không cân đối được nguồn để thanh toán các khoản nợ quá hạn thìTổng giám đốc Ngân hàng thương mại
Nhà nước xem xét, quyết định cho doanhnghiệp được khoanh, giãn các khoản nợ quá hạn có đến thời điểm
quyết định cổphần hóa trong thời hạn 3 đến 5 năm. Trường hợpcác doanh nghiệp này bị lỗ, không có khả năng thanh toán thì được xóa nợ lãivay bao gồm cả
lãi đã nhập gốc với mức không vượt quá số lỗ còn lại. Doanh nghiệpcổ phần hóa chủ động phối hợp với ngân hàng chủ nợ và các tổ chức có chức năngmua bán
nợ để xử lý phần nợ gốc quá hạn còn lại theo hướng mua hay bán lại nợhoặc chuyển nợ thành vốn
góp của ngân hàng vào doanh nghiệp cổ phần hóa theoquy định của pháp luật về tỷ lệ vốn góp. 3.4. Đối vớicác khoản nợ phải trả nước ngoài quá hạn có bảo lãnh thì doanh nghiệp và ngườibảo lãnh
phải đàm phán với chủ nợ để xóa lãi, khoanh nợ hoặc giảm nợ gốc và bốtrí nguồn để trả nợ.
Trường hợp doanh nghiệp không bố trí được nguồn trả nợ thìngười bảo lãnh có trách nhiệm bố trí
nguồn để trả nợ theo kỳ hạn đã cam kết chodoanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cho người
bảo lãnh hoặcchuyển thành vốn của người bảo lãnh góp vào công ty cổ phần. 3.5. Đối vớikhoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân viên: Doanh nghiệp có trách nhiệmthanh toán
dứt điểm trước khi cổ phần hóa đế đảm bảo quyền lợi cho người laođộng. 3.6. Việcchuyển nợ phải trả thành vốn góp cổ phần trong doanh nghiệp cổ phần hóa phảiđảm bảo yêu
cầu sau: a) Được thựchiện thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần. Trường hợpchủ nợ không có điều kiện trực tiếp tham gia đấu giá thì doanh nghiệp và chủ nợký thỏa
thuận về giá chuyển đổi nợ thành vốn góp cổ phần trước khi đấu giá vàđây là giá chủ nợ tham gia
đấu giá. Trường hợp các bên tham gia có giá đấu bằngnhau thì chủ nợ được quyền ưu tiên thực hiện
chuyển nợ thành vốn góp cổ phầntheo giá đã thỏa thuận. Riêng việc chuyển nợ phải trả người lao động
trongdoanh nghiệp thành cổ phần thì thực hiện theo giá "sàn" quy định tạiĐiều 21 Nghị định số
64/2002/NĐ-CP. b) Tuân thủcác quy định của Nhà nước về quyền mua cổ phần lần đầu và quyền nắm giữ cổ phầnchi
phối của Nhà nước tại các doanh nghiệp. 4. Cáckhoản dự phòng và lãi chưa phân phối. Trước khixác định giá trị doanh nghiệp, các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dựphòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dựphòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng
tài chính... và các khoản lãi chưa phânphối được xử lý theo quy định sau: a) Số b) Số Đối với giátrị công trình xây dựng cơ bản dở dang nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá thìsau khi bù trừ
giữa số tăng, số giảm phải tính vào giá trị công trình khi xácđịnh giá trị doanh nghiệp. Đối vớichênh lệch tỷ giá của các nghiệp vụ ngoại tệ khác, sau khi bù trừ giữa số tăngvà số giảm
thì hạch toán vào chi phí, thu nhập tài chính của doanh nghiệp theochế độ Nhà nước quy định. c) Số d) Số e) Trườnghợp doanh nghiệp còn số lỗ lũy kế của các năm trước thì được dùng thu nhập trướcthuế có
đến thời điểm cổ phần hóa để bù đắp trước khi thực hiện các biện phápxóa nợ đối với các khoản
nợ thuế, phải nộp Ngân sách và các khoản nợ đọng vayNgân hàng thương mại Nhà nước. Các khoản thu
nhập sau khi nộp thuế thu nhậpdoanh nghiệp được phân phối theo quy định hiện hành. 5. Tàisản góp vốn liên doanh với nước ngoài. Tài sản gópvốn liên doanh với nước ngoài được xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định số64/2002/NĐ-CP,
trong đó: 5.1. Trườnghợp doanh nghiệp cổ phần hóa có kế thừa các hoạt động liên doanh thì phải tínhgiá trị tài
sản góp vốn liên doanh vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. 5.2. Trườnghợp các doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa các hoạt động liên doanh thì lậphồ sơ báo
cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa để xem xét, quyếtđịnh và xử lý tài sản góp vốn
liên doanh như sau: Thỏa thuậnđể mua hoặc bán lại vốn góp liên doanh. Thỏa thuậnvới đối tác góp vốn liên doanh với doanh nghiệp để chuyển giao cho doanh nghiệpkhác làm đối
tác theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợpdoanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và đối tác nước ngoài thống nhất chấm dứthợp đồng
liên doanh thì xử lý theo quy định tại Thông tư số 22/2002/TT-BTC ngày11/3/2002 của Bộ 6. Số Trường hợptrước khi cổ phần hóa, doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ Khen thưởng, phúc lợithì được
xử lý như một khoản phải thu tồn đọng. Cụ thể: Đối vớikhoản chi cho người lao động còn đang làm việc trong doanh nghiệp trước khi cổphần hóa thì được
giảm trừ vào phần giá trị tài sản dùng để chia cổ phần cho ngườilao động trong doanh nghiệp theo quy
định tại tiết 1.4 điểm 1 Mục II Đối với cáckhoản chi vượt Quỹ Khen thưởng, phúc lợi do phải hạch toán các khoản chi phíhoạt động
sản xuất kinh doanh bị xuất toán, các khoản chi biếu, tặng; các khoảnchi bổ sung lương, thưởng, phúc lợi
cho người lao động đã nghỉ việc, thôi việctrước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải báo cáo cơquan tài chính doanh nghiệp, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp để xemxét, xử
lý như một khoản nợ không có khả năng thu hồi. III. XỬLÝ TÀI CHÍNH TỪ THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ĐẾN THỜI ĐIỂM DOANHNGHIỆP CHÍNH THỨC
CHUYỂN SANG CÔNG TY CỔ PHẦN 1 2 3 a) Trườnghợp có chênh lệch tăng thì nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanhnghiệp nhà nước
cùng cấp. b) Trườnghợp có chênh lệch giảm thì doanh nghiệp phải làm rõ nguyên nhân, xác định tráchnhiệm để xử
lý như sau: Xử lý bồi thườngvật chất theo quy định hiện hành đối với phần chênh lệch giảm thuộc trách nhiệmcá
nhân, tập thể. Toàn bộkhoản chênh lệch giảm sau khi bồi thường vật chất (nếu có) thì cơ quan có thẩmquyền quyết định
cổ phần hóa quyết định giảm giá trị doanh nghiệp và thông báocho cơ quan quản lý Quỹ Hỗ 4 a) Tronggiai đoạn chưa chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nướccó trách nhiệm tiếp
tục theo dõi và tổ chức thu hồi công nợ, thanh lý, nhượngbán tài sản nói trên (bao gồm cả việc bán
lại cho các tổ chức có chức năng kinhdoanh mua bán nợ và tài sản tồn đọng) và nộp toàn bộ số tiền
thu được về Quỹ Hỗ b) Trườnghợp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần vẫn chưaxử lý xong
các khoản nợ và tài sản trên thì cơ quan quyết định cổ phần hóa xemxét, quyết định chuyển giao việc
xử lý các khoản nợ và tài sản được loại trừkhi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa cho doanh
nghiệp khác hoặc ủyquyền cho công ty cổ phần tiếp tục bảo quản và xử lý Công ty cổ phần được hưởng10%
tổng số tiền thu được từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản và thu hồi côngnợ để bù đắp chi phí
và có trách nhiệm nộp số thu còn lại về Quỹ Hỗ Công ty cổphần phải tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản này trong thời hạn 6 tháng, nếuquá thời hạn
trên phải báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý nếu côngty cổ phần có nhu cầu sử dụng
thì báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa đểthuê hoặc mua theo giá thị trường. IV. 1 1.1. Phươngán bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người sản xuất và cung cấp nguyên liệu chocác doanh nghiệp
chế biến hàng nông, lâm, thủy sản được xác định theo hướng dẫntại Thông tư số 96/2001/TT-BTC ngày
23/11/2001 của Bộ 1.2. Căn cứvào số lượng cổ phần thực tế bán ra bên ngoài và nhu cầu của doanh nghiệp trongviệc tiếp
thu công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường; doanhnghiệp cổ phần hóa tính toán số cổ
phần bán ra bên ngoài để xây dựng phương ánbán cổ phần lần đầu trình cấp có thẩm quyền xem xét,
phê duyệt. Số
Những doanhnghiệp cổ phần hóa có tình hình tài chính phù hợp với điều kiện niêm yết trênthị trường
chứng khoán thì phương án bán cổ phần ra bên ngoài phải đảm bảo cácđiều kiện để được niêm yết
trên thị trường chứng khoán theo quy định của phápluật về chứng khoán. 1.3. Ngoàisố cổ phần được mua theo giá ưu đãi, người lao động trong doanh nghiệp cổ phầnhóa được quyền
đăng ký mua số cổ phần còn lại (sau khi đã xác định số lượng cổphần bán ra bên ngoài) theo giá sàn. Trường hợpngười lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký mua không hết thì doanhnghiệp phải kịp
thời điều chỉnh phương án bán cổ phần, bổ sung số lượng cổ phầnbán ra bên ngoài. 2 Trường hợpdoanh nghiệp cổ phần hóa có số lượng cổ phần bán ra bên ngoài với mệnh giá cổphiếu dưới
500 triệu đồng hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa ở V. QUẢNLÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ BÁN CỔ PHẦN 1. 2. VI. CHIPHÍ CỔ PHẦN HÓA 1. Chiphí cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Chi phí intài liệu, tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp; Chi phí kiểmkê, xác định giá trị tài sản; Chi phí choviệc lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ Tổ Tiền thuê tưvấn, kiểm toán (nếu có); Chi phí choĐại hội công nhân viên chức doanh nghiệp bất thường để triển khai cổ phần hóa; Chi phí chocác hoạt động tuyên truyền thực hiện cáo bạch các thông tin về cổ phần hóadoanh nghiệp; Chi phí choviệc tổ chức bán cổ phần (bao gồm cả chi phí cho hoạt động đấu giá); Chi phí choĐại hội cổ đông lần đầu; Các chi phíkhác có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp. 2. Mứcchi phí tối đa cho việc thực hiện chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổphần được xác
định như sau: Doanh nghiệpcó giá trị thực tế dưới 5 tỷ đồng được chi không quá 100 triệu đồng; Doanh nghiệpcó giá trị thực tế từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng thì được chi không quá 150 triệuđồng; Doanh nghiệpcó giá trị thực tế trên 10 tỷ - 20 tỷ đồng được chi không quá 200 triệu đồng; Doanh nghiệpcó giá trị thực tế trên 20 tỷ - 30 tỷ đồng được chi không quá 250 triệu đồng; Doanh nghiệpcó giá trị thực tế trên 30 tỷ - 40 tỷ đồng được chi không quá 350 triệu đồng; Doanh nghiệpcó giá trị thực tế trên 40 tỷ - 50 tỷ đồng được chi không quá 400 triệu đồng; Doanh nghiệpcó giá trị thực tế trên 50 tỷ - 60 tỷ đồng trở lên được chi không quá 450 triệuđồng; Doanh nghiệpcó giá trị thực tế trên 60 tỷ đồng trở lên được chi không quá 500 triệu đồng. Giám đốcdoanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa quyết định các chi phí thực tế cần thiếtphục vụ quá
trình cổ phần hóa theo nguyên tắc hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm và cóđầy đủ chứng từ. Trường hợp
doanh nghiệp chi vượt mức khống chế trên thì phảibáo cáo Bộ Kết thúc quátrình cổ phần hóa, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán chi phí cổphần hóa
với cơ quan quyết định cổ phần hóa. Tổng số chiphí cổ phần hóa được trừ (-) vào tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn nhà nước tạidoanh
nghiệp. VII. BÀNGIAO TÀI S 1. Hồ Báo cáo tàichính tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và Báocáo quyết toán
thuế. Quyết địnhgiá trị doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phầncủa cơ quan có
thẩm quyền. Biên bản bàngiao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao. 2. Tình hìnhtài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm chuyển giao. Quyền lợi vànghĩa vụ công ty cổ phần được tiếp tục kế thừa. Những tồntại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết (bao gồm cả việc tiếptục theo dõi,
thu hồi công nợ, tài sản đã được loại trừ, thu hồi tiền bán cổphần trả chậm...). VIII.CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CHUYỂN THÀNHCÔNG TY CỔ PHẦN
1. Đốivới doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần. Chế độ ưuđãi đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theoquy định tại
Điều 26 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và hướng dẫn của các Bộ, ngành.Trong đó: 1.1. Cácdoanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được hưởng ưu đãi về thuế theo mứcquy định
tại Điều 18 và Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửađổi) số 03/1998/QH10 đối với doanh nghiệp thành lập mới. Căn cứ vào điềukiện của doanh nghiệp và các tiêu chuẩn để xác định mức miễn, giảm thuế, doanhnghiệp
chủ động xác định và đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện chính sách ưuđãi về thuế. Đồng thời
phải gửi kèm bản sao quyết định phê duyệt phương án cổphần hóa và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
để cơ quan thuế có căn cứ xácđịnh mức ưu đãi. 1.2. Công tycổ phần có trách nhiệm quản lý, duy trì và phát triển Quỹ Phúc lợi dưới dạnghiện vật được
doanh nghiệp nhà nước chuyển giao để bảo đảm phúc lợi cho ngườilao động trong công ty cổ phần. Trường
hợp người lao động không có nhu cầu sửdụng và công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh thìcông ty cổ phần mua lại hoặc bán cho các đối tượng khác, số tiền thu đượcchuyển
về Quỹ Phúc lợi của công ty. 2. Đốivới người lao động trong doanh nghiệp. Chế độ ưuđãi đối với người lao động trong doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều27 Nghị
định số 64/2002/NĐ-CP, trong đó: 2.1. Ngườilao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp cổ phần hóa tạithời điểm quyết
định cổ phần hóa, cứ mỗi năm làm việc cho Nhà nước thì được Nhànước bán tối đa 10 cổ phần (mệnh
giá một cổ phần là 100.000 đồng) với mức giảmgiá 30% so với mệnh giá. Theo quy định này thì khi mua mỗi
cổ phần ưu đãi ngườilao động chỉ phải trả 70.000 đồng, còn 30.000 đồng là giá trị ưu đãi của Nhà
nướccho người lao động. 2.2. Ngườilao động nghèo trong doanh nghiệp cổ phần hóa được mua cổ phần với giá ưu đãitheo phương thức
trả góp trong 10 năm, được hoãn trả trong 3 năm đầu và trả dầntối đa trong 7 năm tiếp theo không phải
trả lãi suất. Tổng số cổ phần bán chongười lao động nghèo theo phương thức trả góp tối đa không quá
20% tổng số cổphần Nhà nước bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp. 2.3. Tổnggiá trị ưu đãi cho người lao động, ưu đãi cho người sản xuất và cung cấp nguyênliệu cho doanh
nghiệp chế biến hàng nông, lâm, thủy sản và giá trị cổ phần ưuđãi bán chịu cho người lao động nghèo
được trừ vào vốn nhà nước tại doanhnghiệp và không vượt quá giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp saukhi đã trừ phần vốn nhà nước cần nắm giữ và chi phí cổ phần hóa. Việc bán cổphần ưu đãi cho người sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp chếbiến hàng nông,
lâm, thủy sản chỉ thực hiện sau khi đã thực hiện xong phương ánbán cổ phần ưu đãi cho người lao động
trong doanh nghiệp. (Phương phápxác định số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động, người sản xuất và cungcấp
nguyên liệu trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo Phụ lục đính kèm). Công ty cổphần có trách nhiệm theo dõi và tổ chức thu hồi giá trị cổ phần mua trả chậm vàkịp thời
nộp về Quỹ Hỗ 2.4. Cổ 2.5. Ngườilao động được tuyển dụng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 bị mất việc, nghỉ hưusớm tại thời
điểm cổ phần hóa hoặc trong 12 tháng sau khi doanh nghiệp chínhthức chuyển thành công ty cổ phần thì được
hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghịđịnh số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách
đối với laođộng dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Thông tư số11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị địnhsố 41/2002/NĐ-CP và do Quỹ Hỗ Người lao độngbị thôi việc, mất việc không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp theo quy địnhcủa
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và các văn bản trên thì được hưởng trợ cấp theoquy định của Bộ Phầnthứ ba TỔCHỨC THỰC HIỆN 1 2 3 4. Thông tưnày thay thế Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Các văn bảnhướng dẫn về các vấn đề xử lý tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thànhcông ty cổ
phần trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quátrình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, các địa phương, cácdoanh nghiệp
thực hiện cổ phần hóa phản ánh về Bộ Tài chính để nghiêncứu, giải quyết./. Phụ lục PHƯƠNGPHÁP XÁC ĐỊNH CỔ PHẦN BÁN ƯU ĐÃI CHO NGƯỜI LAO (banhành kèm Thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 09/9/2002). I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ CỔPHẦN BÁN ƯU ĐÃI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Gọi S1là số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp tính theomức tối đa. Gọi S2là số lượng cổ phần thực tế được phép bán ưu đãi cho người lao động trong doanhnghiệp (xác định
theo giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp). Gọi T Gọi G1là tổng giá trị ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp tính theo mức tốiđa; G2 là tổng giá trị ưu đãi thực tế cho người lao động xác địnhtheo giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Gọi Cllà giá trị cổ phần bán trả chậm cho người lao động nghèo tính theo mức tối đa;C2 là giá trị cổ phần bán trả chậm cho người lao động nghèo xác địnhlại theo giá trị thực tế phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Gọi H Số lượng cổphần bán ưu đãi và giá trị ưu đãi cho người lao động và người cung cấp nguyênliệu xác
định như sau: 1 S1 =T x 10 cổ phần 2 G1 =S1 x 30.000 (đồng) 3 C1= S1 x 20% x 70.000 (đồng) Trường hợp G1+ C1 < H Trường hợp G1+ C1 > H 1. Số
2. Giá trị ưuđãi thực tế cho người lao động:
3. Giá trịcổ phần chậm trả thực tế.
II.PHUƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CỔ PHẦN ƯU ĐÃI BÁN CHO NGƯỜI SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP NGUYÊNLIỆU CHO CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Gọi K Gọi G3là giá trị ưu đãi cho người sản xuất và cung cấp nguyên liệu. G3 = 30% K Gọi S3là số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người sản xuất và cung cấp nguyên liệu. Phương phápxác định: a) Trườnghợp H
b) Trườnghợp H H Số lượng cổphần bán ưu đãi cho người trồng và cung cấp nguyên liệu là:
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |