THÔNG TƯ
Hướng dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên cơ sở rủi ro phục vụ
công tác phòng, chống rửa tiền
_____________________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về phòng, chống
rửa tiền;
Thực hiện Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1451/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2010 về việc “ban hành
Kế hoạch hành động quốc gia về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố”;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc nhận biết và cập nhật thông tin khách
hàng trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền như sau:
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên
cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
2. Đại lý đổi ngoại tệ, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh vàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động ngân hàng đại lý là việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác của
một ngân hàng tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể (sau đây gọi là Ngân
hàng đại lý) cho một ngân hàng khác tại một quốc gia, vùng lãnh thổ
khác (sau đây gọi là Ngân hàng đối tác).
2. Tổ chức báo cáo là các tổ chức được quy định tại Điều 2 Thông tư này.
3. Dịch vụ chuyển tiền hoặc giá trị thay thế là dịch vụ chuyển tiền, giá trị (như séc, hối phiếu, thẻ thanh toán hoặc giấy tờ
có giá khác) từ địa điểm này sang địa điểm khác do cá nhân, tổ chức
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc quản lý thực hiện.
4. Cá nhân có ảnh hưởng chính trị là cá nhân được giao giữ những chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước của nước
ngoài, bao gồm người đứng đầu nhà nước, chính phủ, quan chức cao cấp của chính
phủ, tòa án, quân đội; hoặc người quản lý cao cấp của công ty thuộc sở hữu
nhà nước của nước ngoài, quan chức cao cấp của đảng phái chính trị; và thành
viên gia đình, những người có quan hệ mật thiết với cá nhân đó.
5. Ngân hàng vỏ bọc là ngân hàng không có trụ sở hữu hình, không chịu sự quản lý, giám
sát của bất cứ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một quốc gia, vùng lãnh
thổ nào.
6. Hoạt động kinh doanh được giới thiệu là hoạt động kinh doanh của tổ chức báo cáo với khách hàng thông qua sự giới
thiệu của bên trung gian là thành viên khác trong cùng tập đoàn, tổng công
ty, tổ chức tài chính hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới.
7. Lực lượng đặc nhiệm tài chính là tổ chức liên chính phủ có chức năng nghiên cứu, ban hành và giám
sát thực hiện các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Mục 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ sở xác định mức độ rủi ro
1. Mức độ rủi ro rửa tiền có thể dựa trên những cơ sở sau:
a) Loại khách hàng: người cư trú hay người không cư trú; khách hàng là
tổ chức hay cá nhân; khách hàng thuộc các danh sách cảnh báo; khách
hàng trong các lĩnh vực kinh doanh bất động sản, cầm đồ, casino, kinh doanh ngành hàng
có doanh thu chủ yếu bằng tiền mặt, kinh doanh qua mạng Internet;
b) Loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng thường sử dụng: nộp tiền mặt, chuyển khoản, chuyển
tiền điện tử, giao dịch thẻ, đổi tiền;
c) Vị trí địa lý nơi khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính: các
nước trong danh sách cấm vận nêu tại các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp
quốc; các nước trong danh sách công khai không tuân thủ hoặc tuân thủ không
đầy đủ các khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố do Lực lượng
đặc nhiệm tài chính công bố định kỳ (sau đây gọi là danh sách công khai);
khu vực được nhận định có nhiều hoạt động ma túy;
d) Các cơ sở khác theo quy định nội bộ của tổ chức báo cáo.
2. Các tổ chức báo cáo có thể xác định mức độ rủi ro rửa tiền dựa vào
những cơ sở nêu tại Khoản 1 Điều này, nhưng phải chú ý tới các giao dịch và
mối quan hệ kinh doanh của khách hàng với tổ chức, cá nhân từ những nước nằm trong
danh sách công khai. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức báo cáo phải kiểm tra cơ sở,
mục đích của các giao dịch đó. Nếu nghi ngờ giao dịch có liên quan tới rửa tiền,
tổ chức báo cáo phải báo cáo giao dịch đáng ngờ về Cục Phòng, chống rửa
tiền.
Điều 5. Phân loại và nhận biết khách hàng theo mức độ rủi ro
1. Tùy theo quy mô và phạm vi hoạt động, giao dịch của khách hàng, các tổ chức
báo cáo phải rà soát, phân loại khách hàng theo các mức độ rủi
ro cao, trung bình, thấp.
2. Đối với khách hàng có mức độ rủi ro cao, tổ chức báo cáo phải áp dụng
các biện pháp nhận biết khách hàng tăng cường, chặt chẽ cao.
Điều 6. Chủ sở hữu hưởng lợi
1. Tổ chức báo cáo có trách nhiệm nhận biết, cập nhật thông tin và lưu giữ
hồ sơ, tài liệu về chủ sở hữu hưởng lợi.
2. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi phải bao gồm các thông tin nhận biết khách hàng
cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2009/TT-NHNN ngày 17/11/2009
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng,
chống rửa tiền và các thông tin về tỷ lệ sở hữu trong tổ chức hoặc quyền kiểm soát
đối với tổ chức của chủ sở hữu hưởng lợi.
Điều 7. Cá nhân có ảnh hưởng chính trị
1. Tổ chức báo cáo có trách nhiệm nhận biết khách hàng là cá nhân
có ảnh hưởng chính trị.
2. Trong trường hợp khách hàng là cá nhân có ảnh hưởng chính trị, tổ
chức báo cáo phải áp dụng các biện pháp tăng cường dưới đây:
a) Có chấp thuận của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) được ủy quyền trước khi thiết lập mối quan hệ hoặc ngay sau khi khách hàng
hiện tại được nhận biết là cá nhân có ảnh hưởng chính trị;
b) Thực hiện các biện pháp nhằm tìm hiểu nguồn gốc tiền và tài sản của khách
hàng.
Điều 8. Hoạt động ngân hàng đại lý
1. Tổ chức báo cáo không được ký kết hợp đồng đại lý hoặc giao dịch với
ngân hàng vỏ bọc.
2. Trong hoạt động ngân hàng đại lý, tổ chức báo cáo là ngân hàng
đại lý phải:
a) Đảm bảo có sự phê chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám
đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền trước khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý
với ngân hàng đối tác.
b) Thu thập thông tin để hiểu về hoạt động của ngân hàng đối tác và đảm bảo
ngân hàng đối tác chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền;
c) Hàng năm đánh giá việc thực hiện các biện pháp về phòng, chống rửa tiền
của ngân hàng đối tác.
d) Thực hiện các biện pháp để đảm bảo quan hệ ngân hàng đại lý không bị
lạm dụng cho rửa tiền.
đ) Trường hợp khách hàng của ngân hàng đối tác có thể thanh toán thông
qua các tài khoản của ngân hàng đối tác mở tại tổ chức báo cáo, tổ
chức báo cáo phải đảm bảo rằng ngân hàng đối tác đã xác minh thông
tin nhận biết khách hàng, đã thực hiện giám sát khách hàng liên tục
và có khả năng cung cấp thông tin nhận biết khách hàng nếu được yêu cầu.
Điều 9. Giao dịch bằng phương tiện điện tử và giao dịch không gặp mặt trực tiếp
1. Tổ chức báo cáo phải đánh giá mức độ rủi ro rửa tiền khi áp dụng giao dịch
bằng phương tiện điện tử trong giao dịch ngân hàng, thanh toán với khách hàng không
gặp mặt trực tiếp như: dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet banking), dịch vụ ngân
hàng qua điện thoại di động (mobile banking), thẻ ngân hàng.
2. Tổ chức báo cáo phải bảo đảm việc cập nhật thông tin đối với khách hàng
nêu tại Khoản 1 Điều này không kém hiệu quả hơn so với khách hàng đến gặp
mặt trực tiếp thông qua các thủ tục như: yêu cầu chứng nhận, bổ sung tài liệu, tiếp
xúc độc lập với khách hàng.
Điều 10. Hoạt động kinh doanh được giới thiệu
1. Tổ chức báo cáo khi tiến hành hoạt động kinh doanh được giới thiệu có thể nhận
biết khách hàng thông qua bên trung gian nhưng phải đảm bảo rằng:
a) Bên trung gian phải thu thập, lưu giữ và cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin nhận
biết khách hàng cho tổ chức báo cáo khi được yêu cầu;
b) Bên trung gian có biện pháp tuân thủ các yêu cầu về nhận biết và cập
nhật thông tin khách hàng theo các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính
và là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Việc nhận biết khách hàng dựa vào bên trung gian không loại trừ trách nhiệm
của tổ chức báo cáo trong việc nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng.
Điều 11. Dịch vụ chuyển tiền hoặc giá trị thay thế
1. Tổ chức báo cáo phải có biện pháp để nhận biết khách hàng là người
cung ứng dịch vụ chuyển tiền hoặc giá trị thay thế.
2. Tổ chức báo cáo khi phát hiện khách hàng cung ứng dịch vụ chuyển tiền hoặc
giá trị thay thế phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng tăng cường
và báo cáo Cục Phòng, chống rửa tiền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
Mục 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Điều 13. Xử lý vi phạm
1. Người phạm tội có liên quan đến rửa tiền thì bị xử lý theo Bộ luật Hình
sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định tại Thông tư này nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật và Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa
tiền.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức báo cáo chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.