BỘ TƯ PHÁP Số: 01/2002/TT-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướngdẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăngký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Cục Đăng ký quốcgia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và các Chi nhánh Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chứccủa Bộ Tư pháp; Căn cứ Nghị định số08/2000/NĐ-CP ngày10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảođảm; Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấnđề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông
tin về giao dịchbảo đảm tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và các Chinhánh
của Cục Đăng ký đặt tại một số địa phương như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG: 1- Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn thựchiện một số quy định của Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày10 tháng 3 năm
2000 củaChính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Nghị định 08) về cácvấn đề
sau đây: 1.1 Thẩm quyền, nhiệm vụ vàquyền hạn của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
(sau đâygọi tắt là Cục Đăng ký) và các Chi nhánh của Cục Đăng ký đặt tại một số địa phương(sau
đây gọi tắt là Chi nhánh) trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về giaodịch bảo đảm; 1.2 Trình tự, thủ tục đăng ký,cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được thực hiện tại Cục Đăng
ký và Chinhánh. Thông tư này không hướng dẫn vềtrình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
thông qua phươngtiện điện tử. 2- Các trường hợp đăng ký giaodịch bảo đảm tại Cục Đăng ký và Chi nhánh: Theo quy định tại Điều 2 vàđiểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 08, thì các trường hợp sau đây được
đăng ký tạiCục Đăng ký và Chi nhánh: 2.1 Các trường hợp phải đăng kýbao gồm: a - Việc cầm cố tài sản mà theoquy định của pháp luật tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu; b - Việc cầm cố tài sản trongtrường hợp bên cầm cố hoặc bên thứ ba giữ tài sản đó; c - Việc cầm cố tài sản để bảođảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; d - Văn bản thông báo về việcxử lý tài sản cầm cố, tài sản bảo lãnh, nếu việc cầm cố, bảo lãnh
bằng tài sảnđó đã được đăng ký; 2.2 Việc bảo lãnh bằng tài sảncũng được đăng ký, khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu; 2.3 Các trường hợp khác đượcđăng ký theo quy định của pháp luật. 2.4 Tài sản nêu tại các điểm2.1, 2.2 khoản này là các loại tài sản sau đây, trừ tàu bay, tàu biển, quyền
sửdụng đất và bất động sản gắn liền với đất: a - Ô tô, xe máy, các phươngtiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt; b - Tàu sông; c - Máy móc, thiết bị, dâychuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hànghoá
khác, kim khí quý, đá quý; d - Tiền Việt Nam, ngoại tệ; đ - Trái phiếu, cổ phiếu, tínphiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, các giấy tờ khác
trị giá đượcbằng tiền; e - Quyền tài sản phát sinh từquyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được
nhận số tiềnbảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháplý khác; g - Quyền đối với phần vốn góptrong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; h - Quyền khai thác tài nguyênthiên nhiên theo quy định của pháp luật; i - Lợi tức, các quyền phátsinh từ tài sản cầm cố; k - Các động sản khác theo quyđịnh tại khoản 2 Điều 181 của Bộ Luật Dân sự. 3- Phạm vi thẩm quyền của CụcĐăng ký và Chi nhánh: 3.1 Cục Đăng ký và Chi nhánh cóthẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo yêu cầu
của cánhân, tổ chức trong phạm vi cả nước. Do đó, cá nhân, tổ chức theo quy định tạikhoản 6 của Thông
tư này có quyền lựa chọn yêu cầu Cục Đăng ký hoặc Chi nhánhthực hiện việc đăng ký. Cá nhân, tổ chức theo quy địnhtại khoản 1 mục VIII của Thông tư này có quyền lựa chọn yêu cầu Cục
Đăng kýhoặc Chi nhánh cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. 3.2 Việc đăng ký, cung cấpthông tin tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh đều có giá trị pháp lý như nhau. 4- Nhiệm vụ, quyền hạn của CụcĐăng ký và Chi nhánh trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảođảm: 4.1 Cục Đăng ký và Chi nhánh cónhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm: a) Đăng ký các trường hợp quyđịnh tại khoản 2 mục này; b) Đăng ký thay đổi nội dung đãđăng ký; c) Đăng ký gia hạn; d) Xoá đăng ký; đ) Cấp Giấy chứng nhận trongcác trường hợp nêu tại điểm 4.1.a, 4.1.b, 4.1.c, 4.1.d khoản 4 này và bản saoGiấy
chứng nhận đó; e) Sửa chữa sai sót trong đơnyêu cầu đăng ký, trong Giấy chứng nhận đăng ký; g) Huỷ Giấy chứng nhận đăng kýtrong trường hợp người yêu cầu đăng ký kê khai các nội dung trong đơn
yêu cầuđăng ký không đúng sự thật, không đúng thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, bảolãnh thuộc thẩm
quyền đăng ký của Cục Đăng ký và Chi nhánh; h) Thông báo bằng văn bản chocác bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản về việc xử lý tài sản bảo
đảm đó; i) Thu lệ phí đăng ký; k) Từ chối đăng ký trong các trườnghợp sau đây: k.1 Đơn yêu cầu đăng ký không đượckê khai đầy đủ tại các mục thuộc diện phải kê khai theo mẫu được
ban hành kèmtheo Thông tư này; k.2 Người yêu cầu đăng ký khôngnộp lệ phí đăng ký; k.3 Việc cầm cố, bảo lãnh bằngtài sản không thuộc thẩm quyền đăng ký của Cục Đăng ký và Chi nhánh
theo quyđịnh tại khoản 2 mục này. l) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảoquản các thông tin đã được đăng ký. 4.2 Cục Đăng ký và Chi nhánh cónhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm: a) Cung cấp thông tin về giaodịch bảo đảm được đăng ký tại Cục Đăng ký và Chi nhánh; các thông tin được
lưugiữ trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm; b) Thu phí cung cấp thông tinvề giao dịch bảo đảm; c) Từ chối cung cấp thông tinvề giao dịch bảo đảm trong các trường hợp sau đây: c.1 Đơn yêu cầu cung cấp thôngtin không được kê khai đầy đủ tại các mục phải kê khai theo mẫu được
ban hànhkèm theo Thông tư này; c.2 Người yêu cầu cung cấpthông tin không nộp phí cung cấp thông tin. 4.3 Cục Đăng ký và Chi nhánh cóthẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại mục IX của
Thông tưnày. 5- Trách nhiệm của Đăng kýviên: Đăng ký viên có trách nhiệm sauđây: 5.1 Thực hiện việc đăng ký,cung cấp thông tin theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư
này; 5.2 Đăng ký chính xác các nộidung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký; 5.3 Trong trường hợp Đăng kýviên đăng ký không chính xác các nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký
màgây ra thiệt hại, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật vềtrách nhiệm bồi
thường thiệt hại của công chức. 6- Người yêu cầu đăng ký Người yêu cầu đăng ký cầm cố,bảo lãnh là những người sau đây: 6.1 Bên cầm cố, bên nhận cầmcố; 6.2 Bên bảo lãnh, bên nhận bảolãnh; 6.3 Bên cầm cố, bảo lãnh mớihoặc bên nhận cầm cố, nhận bảo lãnh mới trong trường hợp thay đổi một
trong cácbên nêu tại điểm 6.1, 6.2 khoản này; 6.4 Người được uỷ quyền. 7- Trách nhiệm của người yêucầu đăng ký: 7.1 Người yêu cầu đăng ký phảikê khai đầy đủ các mục phải kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký theo mẫu
được banhành kèm theo Thông tư này. Nội dung kê khai trong đơn phải chính xác, đúng sựthật, đúng thoả
thuận của các bên về giao dịch bảo đảm và gửi đến Cục Đăng kýhoặc Chi nhánh. 7.2 Trường hợp người yêu cầuđăng ký ghi vào đơn các nội dung không đúng sự thật, không đúng thoả thuận
củacác bên về giao dịch bảo đảm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho người bịthiệt hại.
Các bên trong giao dịch bảo đảm đã đăng ký phải tự chịu trách nhiệmvề việc giao dịch đó có nội
dung vi phạm pháp luật. 7.3 Người yêu cầu đăng ký phảinộp lệ phí đăng ký. II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤCĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 1- Người yêu cầu đăng ký phảinộp đơn yêu cầu đăng ký cầm cố tài sản theo Mẫu số 02 hoặc đơn yêu
cầu đăng kýbảo lãnh bằng tài sản theo Mẫu số 03. Đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ là đơn được kêkhai
đầy đủ các nội dung phải kê khai theo mẫu và phù hợp với thoả thuận củacác bên trong hợp đồng cầm
cố, bảo lãnh đã ký. 2- Người yêu cầu đăng ký nộpđơn yêu cầu đăng ký thông qua một trong các phương thức sau đây: 2.1 Nộp đơn trực tiếp tại CụcĐăng ký hoặc Chi nhánh; 2.2 Gửi đơn qua đường bưu điện,có thể bằng hình thức gửi bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh; 2.3 Gửi đơn qua fax. Việc gửiđơn qua fax chỉ được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu đăng ký
là các tổchức tín dụng theo Luật các tổ chức tín dụng đã đăng ký vào Danh sách kháchhàng thường xuyên
của Cục Đăng ký. Các tổ chức tín dụng gửi choCục Đăng ký văn bản đăng ký Danh sách khách hàng thường xuyên theo Mẫu số
01.Sau khi đã đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký, thìcác tổ chức tín dụng
được gửi đơn yêu cầu đăng ký qua fax đến Cục Đăng ký hoặcChi nhánh. Cục Đăng ký hướng dẫn về thủtục đăng ký vào Danh sách khách hàng thường xuyên và tổ chức thực hiện
việcđăng ký này. 3- Người yêu cầu đăng ký nộp đủlệ phí thông qua một trong các phương thức sau đây: 3.1 Nộp trực tiếp tại Cục Đăngký hoặc Chi nhánh ngay sau khi đơn yêu cầu đăng ký được Đăng ký viên
tiếp nhận; 3.2 Chuyển tiền thông qua dịchvụ của bưu điện và gửi giấy chuyển tiền kèm theo đơn yêu cầu đăng ký; 3.3 Chuyển tiền vào tài khoảncủa Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi tiếp nhận đơn và gửi cho Cục Đăng
ký hoặcChi nhánh chứng từ xác nhận việc chuyển khoản. Đối với tổ chức tín dụng đã đăngký vào Danh
sách khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký, thì việc chuyển lệphí vào tài khoản của Cục Đăng ký
hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn yêu cầu đăngký, được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, trong thời
gian từ ngày 25 đến ngàycuối cùng của tháng. Trong trường hợp Cục Đăng kýhoặc Chi nhánh từ chối đăng ký vì lý do không đúng thẩm quyền theo quy định
tạiđiểm 4.1.k khoản 4 Mục I của Thông tư này, thì hoàn trả lệ phí đăng ký cho ngườiyêu cầu đăng ký
theo một trong các phương thức tương tự như khi nộp lệ phí. 4- Sau khi nhận được đơn yêucầu đăng ký, thì Đăng ký viên thực hiện các công việc như sau: 4.1 Kiểm tra việc đăng ký cóthuộc thẩm quyền của Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh hay không; nếu không thuộc
thẩmquyền, thì Đăng ký viên có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu đăng ký biếtvà hướng dẫn họ
gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảođảm đó; 4.2 Trong trường hợp đơn đượcnộp trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, thì Đăng ký viên kiểm
tra việc kêkhai các mục trong đơn. Nếu đơn đã được kê khai đầy đủ và người yêu cầu đăng kýđã
nộp lệ phí, thì Đăng ký viên ghi vào đơn thời điểm nhận đơn (giờ, phút,ngày, tháng, năm) và trao cho
người yêu cầu đăng ký bản sao đơn yêu cầu đăng kýcó ghi thời điểm nhận đơn và phiếu hẹn cấp Giấy
chứng nhận đăng ký; 4.3 Trong trườnghợp Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh nhận được đơn yêu cầu đăng ký qua đường bưuđiện, thì
Đăng ký viên kiểm tra việc kê khai các mục trong đơn và kiểm tra việcnộp lệ phí; nếu đơn đã được
kê khai đầy đủ các mục theo mẫu và lệ phí được thựchiện theo đúng quy định, thì Đăng ký viên ghi
vào đơn thời điểm nhận đơn qua đườngbưu điện (giờ, phút, ngày, tháng, năm). 4.4 Trong trường hợp đơn yêucầu đăng ký được gửi qua fax, thì Đăng ký viên xác định người yêu cầu
đăng kýcó thuộc Danh sách khách hàng thường xuyên của Cục Đăng ký hay không; nếu làkhách hàng thường
xuyên, thì Đăng ký viên kiểm tra việc kê khai các mục trongđơn có đầy đủ các mục theo mẫu không và
nếu hợp lệ, thì Đăng ký viên ghi vàođơn thời điểm nhận đơn là thời điểm đơn được chuyển qua
fax. 5-Trong thời hạn ba ngày, kể từngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi
nhánh, nơi nhậnđược đơn yêu cầu đăng ký phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố tài sản theoMẫu
số 10 hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bảo lãnh bằng tài sản theo Mẫu số 11 chongười yêu cầu đăng ký;
trong trường hợp nhận đơn yêu cầu đăng ký qua đường bưuđiện hoặc fax, thì gửi kèm theo bản sao đơn
yêu cầu đăng ký. Cục Đăng ký và Chinhánh không cấp Giấy chứng nhận cho người yêu cầu đăng ký trong
trường hợp pháthiện đăng ký trùng lặp đối với một hợp đồng cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản. Giấy chứng nhận đăng ký đượctrao trực tiếp tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã nhận đơn yêu
cầu đăng kýhoặc gửi thông qua dịch vụ gửi thư có bảo đảm của bưu điện. III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤCĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ: 1- Trong trường hợp có các thayđổi sau đây so với nội dung đã đăng ký, thì người yêu cầu đăng ký phải
nộp đơnyêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký theo Mẫu số 04đến Cục Đăng
ký hoặc Chi nhánh, nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký để tiến hànhđăng ký thay đổi nội dung đã
đăng ký: 1.1 Thay đổi một trong các bêntham gia cầm cố, bảo lãnh; thay đổi về địa chỉ của một hoặc các bên
đó; 1.2 Thay thế, rút bớt tài sảnbảo đảm; 1.3 Bổ sung tài sản bảo đảm; 1.4 Thay đổi thứ tự ưu tiênthanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm. 1.5 Khi tài sản được hình thànhhoặc nghĩa vụ được xác lập trong trường hợp đã đăng ký cầm cố, bảo
lãnh bằngtài sản hình thành trong tương lai hoặc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tươnglai. 2- Đơn yêu cầu đăng ký thay đổiphải được kê khai đầy đủ các nội dung phải kê khai theo Mẫu số 04
và phù hợpvới thoả thuận của các bên về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cầm cố, bảo lãnhliên
quan đến nội dung đã đăng ký. 3- Việc nộp đơn yêu cầu đăng kýthay đổi, lệ phí, phương thức nộp và hoàn trả lệ phí được thực
hiện theo quyđịnh tại khoản 2, khoản 3 mục II của Thông tư này. 4- Sau khi tiếp nhận đơn yêucầu đăng ký thay đổi, Đăng ký viên kiểm tra các mục kê khai trong đơn và việcnộp
lệ phí; nếu đơn đã được kê khai đầy đủ và lệ phí được nộp theo quy định,thì ghi vào đơn thời
điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm). Trong trường hợp đăng ký bổsung tài sản bảo đảm, thì Đăng ký viên ghi thời điểm đăng ký bổ sung tài
sảnbảo đảm là thời điểm Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh nhận được đơn yêu cầu đăng kýbổ sung tài
sản đó theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 08. Đối với việc đăng ký thay đổicác trường hợp nêu tại điểm 1.1, 1.2, 1.4, 1.5 khoản 1 mục này, thì Đăng
kýviên giữ nguyên thời điểm đăng ký đã ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp. 5- Trong thời hạn ba ngày, kểtừ ngày nhận được đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Cục Đăng ký hoặc Chi
nhánh, nơinhận được đơn đó phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung giao dịchbảo đảm
đã đăng ký theo Mẫu số 12 cho người yêu cầu đăng ký. Trong trường hợp người yêu cầuđăng ký thay đổi là bên bảo đảm, thì Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi
nhận đượcđơn yêu cầu đăng ký thay đổi cấp cho bên nhận bảo đảm bản sao Giấy chứng nhậnđăng ký
thay đổi nội dung đã đăng ký. Việc cấp Giấy chứng nhận đăngký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký được thực hiện
theo phươngthức quy định tại khoản 5 mục II của Thông tư này. IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤCĐĂNG KÝ GIA HẠN 1- Trong thời hạn sáu tháng trướcngày kết thúc thời hạn có hiệu lực của việc đăng ký cầm cố, bảo
lãnh được ghitrong Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố tài sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bảolãnh
bằng tài sản mà cần gia hạn, thì người yêu cầu đăng ký nộp đơn yêu cầuđăng ký gia hạn giao dịch
bảo đảm theo Mẫu số 05 đến Cục Đăng ký hoặc Chinhánh, nơi đã đăng ký cầm cố, bảo lãnh đó để
tiến hành đăng ký gia hạn. Đơn yêucầu đăng ký gia hạn hợp lệ là đơn được kê khai đầy đủ các
nội dung thuộc diệnphải kê khai và phù hợp với thoả thuận của các bên về việc đăng ký gia hạn. 2-Việc nộp đơn yêu cầu đăng kýgia hạn, lệ phí, phương thức nộp và hoàn trả lệ phí được thực hiện
tương tựtheo quy định tại khoản 2, khoản 3 mục II của Thông tư này. 3- Sau khi tiếp nhận đơn yêucầu đăng ký gia hạn, Đăng ký viên kiểm tra các mục kê khai trong đơn và việcnộp
lệ phí; nếu đơn đã được kê khai đầy đủ và lệ phí được nộp theo quy định,thì ghi vào đơn thời
điểm nhận đơn (giờ, phút, ngày, tháng, năm). 4- Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh,nơi nhận đơn yêu cầu đăng ký gia hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia
hạn giaodịch bảo đảm theo Mẫu số 13 cho người yêu cầu đăng ký trong thời hạn ba ngày,kể từ ngày nhận
đơn yêu cầu đăng ký gia hạn hợp lệ, trong đó ghi rõ thời điểmgia hạn đăng ký. Trong trường hợp người yêu cầuđăng ký gia hạn là bên nhận bảo đảm, thì Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh,
nơi nhậnđơn yêu cầu cấp cho bên bảo đảm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn giaodịch bảo đảm. Việc cấp Giấy chứng nhận giahạn đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định tại khoản
5 mục IIcủa Thông tư này. V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤCXOÁ ĐĂNG KÝ 1- Trước ngày thời hạn đăng kýchấm dứt, bên cầm cố hoặc bên nhận cầm cố, bên bảo lãnh hoặc bên
nhận bảo lãnhphải gửi đơn yêu cầu xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo Mẫu số 06 đến Cục Đăngký
hoặc Chi nhánh, nơi đã thực hiện việc đăng ký trong các trường hợp sau đây: 1.1 Nghĩa vụ được bảo đảm bằngcầm cố, bảo lãnh chấm dứt; 1.2 Việc cầm cố, bảo lãnh đượchuỷ bỏ hoặc được thay thế bằng giao dịch bảo đảm khác; 1.3 Tài sản cầm cố, bảo lãnh đãđược xử lý. Trong trường hợp này, bên nhận cầm cố, bên nhận bảo
lãnh phải gửiđơn yêu cầu xoá đăng ký đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi đã đăng ký việc cầmcố,
bảo lãnh đó. 2- Trong trường hợp bên yêu cầuxoá đăng ký là bên cầm cố, bên bảo lãnh, thì phải có xác nhận của bên
nhận cầmcố, bên nhận bảo lãnh về căn cứ xoá đăng ký. 3- Việc gửi đơn yêu cầu xoáđăng ký được thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục II của Thông tư
này. Người yêu cầu xoá đăng ký khôngphải nộp lệ phí xoá đăng ký. 4- Trong thời hạn ba ngày, kểtừ ngày nhận được đơn yêu cầu xoá đăng ký hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc
Chi nhánh,nơi nhận đơn đó thực hiện việc xoá đăng ký và cấp cho người có đơn yêu cầu Giấychứng
nhận xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo Mẫu số 14; trong trường hợp ngườiyêu cầu đăng ký là bên
cầm cố, bên bảo lãnh, thì phải gửi bản sao Giấy chứngnhận đó cho bên nhận cầm cố, bên nhận bảo
lãnh. 5- Sau ngày chấm dứt thời hạnđăng ký, mà người yêu cầu đăng ký không có đơn yêu cầu đăng ký gia hạn,
thì CụcĐăng ký hoặc Chi nhánh thực hiện việc tự động xoá đăng ký và chỉ cấp Giấy chứngnhận xoá
đăng ký, nếu có đơn yêu cầu. VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤCĐĂNG KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀVIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN CẦM CỐ, BẢO LÃNH: 1- Trong trường hợp đã đăng kýcầm cố, bảo lãnh tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, thì chậm nhất 7 ngày
trước khitiến hành xử lý tài sản cầm cố, bảo lãnh, người xử lý tài sản bảo đảm phải nộpđơn
yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo Mẫu số07 đến Cục Đăng ký
hoặc Chi nhánh, nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố,bảo lãnh đó. 2- Việc nộp đơn và lệ phí đăngký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm được thực
hiện theo quy địnhtại khoản 2, khoản 3 mục II của Thông tư này. 3- Trong thời hạn ba ngày, kểtừ ngày nhận được đơn yêu cầu hợp lệ, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi
nhận đơnđó cấp cho người có đơn yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo vềviệc xử
lý tài sản bảo đảm theo Mẫu số 15. 4- Trong trường hợp một tài sảnđược dùng để cầm cố, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ và đã đượcđăng ký tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, thì sau khi nhận được đơn yêu cầu đăngký
văn bản thông báo xử lý tài sản cầm cố, bảo lãnh, Cục Đăng ký hoặc Chinhánh, nơi nhận đơn đó phải
gửi văn bản thông báo cho các bên cùng nhận cầm cố,bảo lãnh biết về việc xử lý tài sản. 5- Sau khi xử lý xong toàn bộtài sản cầm cố, bảo lãnh, người đã yêu cầu đăng ký văn bản thông báo
về việc xửlý tài sản bảo đảm phải gửi đơn yêu cầu xoá đăng ký đến Cục Đăng ký hoặc Chinhánh,
nơi đã đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm, để Đăng ký viênthực hiện việc xoá đăng
ký đó. Trong thời hạn ba ngày, kể từngày nhận đơn yêu cầu xoá đăng ký, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận
đơn đócấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký theo Mẫu số 14. Trong trường hợp chỉ xử lý mộtphần tài sản cầm cố, bảo lãnh, thì sau khi xử lý xong, người đã yêu
cầu đăng kývăn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm phải gửi đơn yêu cầu đăng kýthay
đổi nội dung đã đăng ký (rút bớt tài sản bảo đảm) đến Cục Đăng ký hoặc Chinhánh, nơi đã đăng
ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm, để Đăng ký viênthực hiện đăng ký thay đổi. VII. SỬA CHỮA SAI SÓT 1- Trong trường hợp người yêucầu đăng ký phát hiện trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc trong Giấy chứng
nhận đăngký có sai sót, thì nộp đơn yêu cầu sửa chữa sai sót theo Mẫu số 08 đến Cục Đăngký hoặc
Chi nhánh, nơi đã nhận đơn hoặc cấp Giấy chứng nhận đó để sửa lại chođúng với nội dung kê khai
trong đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Trong trường hợpsửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký đã
cấp, thì phải gửi kèm theoGiấy chứng nhận đó. 2-Việc nộp hồ sơ và lệ phí sửachữa sai sót được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Mục
II của Thôngtư này. 3- Sau khi nhận được đơn yêucầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký, thì Đăng ký viên xoá thời
điểmnhận đơn đã ghi trên đơn yêu cầu đăng ký trước và ghi thời điểm nhận đơn làthời điểm nhận
được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót. Thời điểm đăng ký để xác địnhthời hạn đăng ký có hiệu lực
là thời điểm Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh nhận đượcđơn yêu cầu sửa chữa sai sót đó. 4- Đối với các sai sót trongGiấy chứng nhận đăng ký đã cấp, thì khi sửa chữa sai sót, Đăng ký viên giữnguyên
thời điểm đăng ký đã ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp và tiến hành sửachữa sai sót. Phần nội dung
có sai sót đã được sửa lại trên Giấy chứng nhậnphải được đóng dấu của Cục Đăng ký hoặc Chi
nhánh, nơi sửa chữa sai sót. Trong trường hợp không thể sửatrực tiếp vào phần nội dung có sai sót, thì Đăng ký viên phải ghi nội
dung sửachữa vào mục sửa chữa sai sót trong Giấy chứng nhận đăng ký. Trong trường hợpnày, Cục Đăng
ký hoặc Chi nhánh, nơi nhận đơn, không thu lệ phí sửa chữa saisót. 5- Trong thời hạn ba ngày, kểtừ ngày nhận được đơn yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ, Cục Đăng ký
hoặc Chinhánh tiến hành sửa chữa sai sót và trả lại cho người yêu cầu Giấy chứng nhậnđăng ký cầm
cố, bảo lãnh đã được sửa chữa. VIII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤCCUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM: 1- Cá nhân, tổ chức trong nước,cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
muốn tìm hiểuvề các thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng ký hoặc trong Hệ thống dữ liệu quốcgia
các giao dịch bảo đảm, thì có thể tiến hành tìm hiểu thông tin theo các phươngthức sau đây: 1.1 Nộp đơn yêu cầu cung cấpthông tin theo Mẫu số 09 đến Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh; 1.2 Tự tra cứu, tìm hiểu thôngtin trong Sổ đăng ký tại Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh theo hướng dẫn của
Đăng kýviên. 2- Người yêu cầu cung cấp thôngtin phải nộp phí. 3- Người yêu cầu cung cấp thôngtin được cung cấp các thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu tại
Sổ đăng kýhoặc Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm theo tên của bên bảođảm. 4- Việc nộp đơn yêu cầu cungcấp thông tin về giao dịch bảo đảm và nhận thông tin; nộp phí cung cấp thôngtin
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II của Thông tư này. 5- Sau khi nhận được đơn yêucầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, Đăng ký viên kiểm tra đơn,
tra cứuthông tin trong Sổ đăng ký hoặc trong Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia các giaodịch bảo đảm
và kiểm tra việc nộp lệ phí. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngàynhận được đơn yêu cầu cung cấp thông
tin, Cục Đăng ký hoặc Chi nhánh phải cungcấp thông tin cho người yêu cầu theo tên của bên bảo đảm nêu
trong đơn yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầucung cấp thông tin đề nghị được cung cấp bằng văn bản, thì Đăng ký
viên cungcấp thông tin bằng văn bản theo Mẫu số 16. IX. GIẢI QUYẾT KHIẾUNẠI, TỐ CÁO: 1- Giải quyết khiếu nại: 1.1 Trong lĩnh vực đăng ký,cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, người yêu cầu đăng ký, yêu cầu cungcấp
thông tin có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Cục Đăng kýhoặc các Chi nhánh, của Đăng
ký viên, công chức thuộc cơ quan đó, khi có căn cứcho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợppháp của mình. 1.2 Thẩm quyền và thời hạn giảiquyết khiếu nại lần đầu được thực hiện như sau: a) Giám đốc Chi nhánh có tráchnhiệm giải quyết khiếu nại đối với những quyết định, hành vi của mình,
của Đăngký viên, công chức làm việc tại Chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngàynhận được đơn
khiếu nại, Giám đốc Chi nhánh phải thụ lý để giải quyết và thôngbáo bằng văn bản cho người khiếu
nại biết; trường hợp không thụ lý thì cũngphải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày, kể từngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu
nại, tốcáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết địnhgiải quyết
khiếu nại lần đầu của Giám đốc Chi nhánh mà người khiếu nại khôngđồng ý, thì có quyền khiếu nại
đến Cục trưởng Cục Đăng ký hoặc khởi kiện vụ ánhành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
b) Cục trưởng Cục Đăng ký cótrách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với những quyết định, hành vi
của mình,của Đăng ký viên, công chức làm việc tại Cục Đăng ký. Trong thời hạn 10 ngày,kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Đăng ký phải thụ lý để giảiquyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụlý thì cũng phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày, kể từngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu
nại, tốcáo, mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết địnhgiải quyết
khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Đăng ký mà người khiếu nạikhông đồng ý, thì có quyền khiếu
nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc khởi kiện vụán hành chính tại Toà án theo quy định của pháp
luật. 1.3 Thẩm quyền và thời hạn giảiquyết khiếu nại lần tiếp theo được thực hiện như sau: a) Cục trưởng Cục Đăng ký thụlý và giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Chi nhánh đã giải quyết nhưng
còn cókhiếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết. Trongcác trường
hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết địnhgiải quyết khiếu nại của Giám
đốc Chi nhánh hoặc các tài liệu liên quan (nếucó) cho Cục trưởng Cục Đăng ký. Trong thời hạn 10 ngày, kể từngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Đăng ký phải thụ lý
để giải quyếtvà thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cho Giám đốc Chi nhánh nơi đãgiải quyết
khiếu nại trước đó biết; trong trường hợp không thụ lý để giảiquyết, thì cũng phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nạilà 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngàyhết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo màkhiếu
nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyếtkhiếu nại của Cục
trưởng Cục Đăng ký mà người khiếu nại không đồng ý, thì cóquyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng
Bộ Tư pháp. b) Bộ Tư pháp thụ lý và giảiquyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục
trưởng Cục Đăngký nhưng còn có khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không đượcgiải
quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ Tưpháp thụ lý để giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại; trongtrường hợp không thụ lý để giải quyết thì cũng
phải thông báo bằng văn bản vànêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nạicủa Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu
nại, tố cáo.Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuốicùng. 2- Giải quyết tố cáo 2.1 Trong lĩnh vực đăng ký giaodịch bảo đảm, công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩmquyền về hành vi trái pháp luật của Đăng ký viên, công chức cơ quan đăng ký giaodịch bảo đảm
của Bộ Tư pháp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quyền,lợi ích hợp pháp của chính mình
hay của người khác. 2.2 Thẩm quyền giải quyết tốcáo được thực hiện như sau: Người tố cáo có thể gửi đơnhoặc tố cáo trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy địnhcủa pháp luật. Trong các trường hợp nêu trên, người tố cáo phải nêu rõ họ tên,địa chỉ,
nội dung tố cáo. a) Trường hợp tố cáo Đăng kýviên, công chức làm việc tại Chi nhánh có vi phạm pháp luật trong việc đăng
ký,cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, thì Giám đốc Chi nhánh phụ trách trựctiếp Đăng ký viên,
công chức bị tố cáo có trách nhiệm giải quyết. b) Trường hợp tố cáo đăng kýviên, công chức làm việc tại Cục Đăng ký hoặc Giám đốc Chi nhánh có vi
phạm phápluật trong việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm hoặc việc giảiquyết tố
cáo của Giám đốc Chi nhánh không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quyđịnh mà tố cáo không được giải
quyết, thì Cục trưởng Cục Đăng ký có trách nhiệmgiải quyết. c) Bộ Tư pháp thụ lý và giảiquyết tố cáo đối với các trường hợp giải quyết tố cáo không đúng pháp
luật củaCục Đăng ký hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết. 2.3 Thời hạn giải quyết tố cáođược thực hiện như sau: Chậm nhất là 10 ngày, kể từngày nhận được tố cáo, cơ quan tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải
quyết; trườnghợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì phải chuyển cho cơquan có
thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết. Thời hạn giải quyết tố cáokhông quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạpthì thời hạn giải quyết không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1-Thông tư này có hiệu lực kểtừ ngày 01 tháng 02 năm 2002. Các việc cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản được
kýkết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mà vẫn còn thời hạn thựchiện, thì cũng phải đăng
ký theo quy định của Thông tư này. 2- Ban hành kèm theo Thông tưnày các biểu mẫu về đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đượctiến
hành tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và Chi nhánh. 3- Trong quá trình thực hiệnThông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cá nhân, tổ chức phản
ánhvề Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./. DANH MỤC CÁC BIỂU MẪUBAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ 01/2002/TT-BTP
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |