AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn một số điểm đặc thù trong quản lý nhà nước về tài chính đối với Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn một số điểm đặc thù trong quản lý nhà nước về tài chính đối với Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 68/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 1999                          
Bộ Tài Chính

THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điểm đặc thù trong quản lý nhà nước vềtài chính đối với

Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện của tổng công ty bưu chínhviễn thông Việt Nam.

 

Thihành Điều 5 Quyết định số 215/1998/QĐ-TTg ngày 04/11/1998 của Thủ tướng Chínhphủ về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bưudiện, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm đặc thù trong quản lý Nhà nước về tàichính đối với dịch vụ tiết kiệm Bưu điện của Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt Nam (TCT Bưu chính-Viễn thông) như sau:

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

Dịchvụ tiết kiệm Bưu điện thực hiện chế độ tài chính theo Quy chế tài chính của TCTBưu chính-Viễn thông phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lýtài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước. Riêng một số điểm đặc thù của dịch vụtiết kiệm Bưu điện quy định tại Quyết định số 215/1998/QĐ-TTg ngày 04/11/1998của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

BộTài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với hoạt độngdịch vụ tiết kiệm Bưu điện.

II. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Về huy động và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm bưu điện:

1.1.TCT Bưu chính -Viễn thông được phép huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong cáctầng lớp dân cư dưới các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửitiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm gửi góp.... Lãi suất huy động tiếtkiệm do TCT Bưu chính-Viễn thông quyết định theo nguyên tắc tự trang trải đượccác khoản chi phí, bảo toàn phát triển các nguồn vốn và phù hợp với chính sách lãisuất do Ngân hàng Nhà nước qui định.

1.2.Nguồn vốn huy động tiết kiệm bưu điện được sử dụng theo thứ tự sau:

TCTBưu chính-Viễn thông được để lại tối đa 20% trên tổng số dư tiền gửi tiết kiệmcủa dân cư tại mọi thời điểm để đảm bảo chi trả thường xuyên cho người gửi tiềntiết kiệm khi đến hạn hoặc có nhu cầu rút tiền đột xuất.

Chuyểngiao cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia sử dụng để cho vay vốn đối với các dự áncủa Chính phủ và theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước đúng thời hạn với sốlượng và kỳ hạn theo thỏa thuận được ký giữa Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia với TCTBưu chính -Viễn thông.

Trườnghợp nguồn vốn sau khi đã chuyển cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia đủ theo kế hoạchvà bảo đảm chi trả thường xuyên, nếu còn được sử dụng cho Quỹ hỗ trợ đầu tưQuốc gia vay bổ sung (nếu Quỹ có nhu cầu) hoặc mua trái phiếu Kho bạc Nhà nước,trái phiếu công trình.

2. Về quản lý các khoản thu, chi của dịch vụ tiết kiệm Bưu điện:

2.1.TCT Bưu chính-Viễn thông có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoảnthu phát sinh từ hoạt động dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Bao gồm các khoản thusau:

Thulãi cho vay Quĩ hỗ trợ đầu tư Quốc gia;

Thulãi tiền gửi;

Thulãi đầu tư vào trái phiếu Kho bạc Nhà nước, trái phiếu công trình.

2.2.Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện được chi cho hoạt động theo các nội dung sau đây:

Chitrả lãi tiền gửi tiết kiệm cho dân cư theo nguyên tắc đúng hạn và kịp thời.

Chiphí chuyển tiền.

Chibù đắp rủi ro nghiệp vụ bao gồm: Rủi ro trong thanh toán và rủi ro ngân qũi docác nguyên nhân khách quan được Hội đồng quản trị TCT Bưu chính-Viễn thông phêduyệt.

Cáckhoản chi quản lý hoạt động của dịch vụ tiết kiệm Bưu điện như chi lương, chiđào tạo huấn luyện nghiệp vụ, lễ tân khánh tiết, chi in ấn chỉ... theo chế độNhà nước quy định.

3.Về thuế giá trị gia tăng:

TCTBưu chính-Viễn thông không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu từhoạt động cho vay Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia và hoạt động đầu tư mua trái phiếuKho bạc Nhà nước, trái phiếu công trình, lãi tiền gửi của dịch vụ tiết kiệm Bưuđiện.

4.Về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của dịch vụ Tiếtkiệm Bưu điện:

TCTBưu chính-Viễn thông có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, lập báo cáo quyếttoán tài chính của hoạt động dịch vụ tiết kiệm Bưu điện theo qui định tại chếđộ kế toán hoạt động dịch vụ tiết kiệm Bưu điện của Bộ Tài chính. Báo cáo quyếttoán tài chính được gửi cho các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành, đồngthời gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính).

5. Về lập kế hoạch: Hàng năm, TCT Bưu chính-Viễn thông có trách nhiệm xâydựng kế hoạch tài chính về hoạt động dịch vụ tiết kiệm Bưu điện gửi cho các cơquan liên quan theo qui định hiện hành, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Vụ Tàichính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính) trong Quý IV năm trước gồm:

Kếhoạch nguồn vốn và sử dụng vốn.

Kếhoạch giá trị, kỳ hạn vốn tiết kiệm bưu điện chuyển cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốcgia.

Kếhoạch thu, chi trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý và chi bù đắp rủi ro nghiệpvụ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 1. TCT Bưu chính Viễn thôngchịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguồn vốn, đảm bảo chi trả chodân cư và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Nhà nước theo quy định củapháp luật và quy định tại Thông tư này.

2.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.

Chủtịch Hội đồng quản trị TCT Bưu chính Viễn thông, Tổng Giám đốc TCT Bưu chínhViễn thông và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính đểxem xét, bổ sung, sửa đổi kịp thời./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdmsttqlnnvtcvdvtkbctctbcvtvn882