THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của Luật sư
_________________________
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
Căn cứ Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 28/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
Chương I
LUẬT SƯ
Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong
các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở
đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng
hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành
viên;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở
đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất
lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép
thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến
Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Các giấy tờ khác có liên quan.
Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng
Việt phải được chứng thực.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời
gian tập sự hành nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13
của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại
Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:
1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối
với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.
2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc
bản sao bằng tiến sỹ luật.
3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên
cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên
cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa
án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên
cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.
4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người
đó công tác.
5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật
sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Điều 3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc
một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.
2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật
sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản
đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư
kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn
luật sư.
3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và
e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành
viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn
luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam,
các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành
tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành
viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của
người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy
Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.
5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc
bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ
hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của
Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và
đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được
lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư
pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu
trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì
lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do,
số Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm
Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo
hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật
Luật sư.
Chương II
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo phiếu
thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.
2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) trở lên,
tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải
ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý
bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý hợp đồng
dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15 của Nghị
định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và
các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng), tổ chức hành
nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu thỏa thuận thực
hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản 22 Điều 36 của
Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP
quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các quy định
khác của pháp luật về tài chính, kế toán.
Điều 6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng
ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân được đánh số như sau:
Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ
số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các
loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư, thì số thứ tự
đã đăng ký của tổ chức hành nghề luật sư được giữ lại khi cấp Giấy đăng ký
hoạt động mới.
Điều 7. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công
ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp
danh muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày Quyết định thay đổi, phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật
đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của
Luật Luật sư.
2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty
luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn thay đổi
người đại diện theo pháp luật thì gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt
động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người đại diện theo pháp
luật mới đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty
luật;
d) Danh mục các hợp đồng chưa hoàn thành và văn bản thỏa thuận giữa người đại diện
theo pháp luật cũ và khách hàng chuyển việc thực hiện các hợp đồng đó
cho người đại diện theo pháp luật mới của văn phòng luật sư, công ty luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Luật sư.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ
nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Điều 8. Chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư
1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn
trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp
luật.
Hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi
đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
b) Bản cam kết của người đứng đầu công ty luật trách nhiệm hữu hạn về việc kế thừa toàn
bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư;
c) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;
d) Dự thảo Điều lệ công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
đ) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư;
e) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật; bản sao Chứng chỉ
hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của các luật sư thành viên đối với trường hợp
chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
g) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
2. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật trách nhiệm hữu hạn
được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.
Điều 9. Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật có thể đồng thời là Trưởng
chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc
công ty luật chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh của văn phòng luật
sư, công ty luật đó.
2. Văn phòng luật sư, công ty luật cử luật sư là thành viên hoặc luật sư làm
việc theo hợp đồng làm Trưởng chi nhánh, trừ trường hợp luật sư nước ngoài đang hành
nghề tại Việt Nam.
Điều 10. Thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư muốn thành lập văn phòng giao dịch gửi hồ sơ đến Sở Tư
pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch;
b) Quyết định thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ người được tổ chức
hành nghề luật sư phân công thường trực tại văn phòng giao dịch để tiếp nhận yêu
cầu về vụ, việc của khách hàng, kèm theo bản sao chứng minh nhân dân của người
đó;
c) Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh trụ sở của văn phòng giao dịch.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư.
Điều 11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành
nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư;
b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi
trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có
báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm
dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Luật
sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi theo
quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.
3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động.
Chương III
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Điều 12. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của
Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật
sư. Căn cứ vào số lượng thành viên của Đoàn luật sư, Điều lệ của Liên đoàn
luật sư, Đoàn luật sư có thể tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu
luật sư (sau đây gọi chung là Đại hội luật sư của Đoàn luật sư).
Số lượng và thể thức lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư do Điều lệ Đoàn
luật sư quy định.
Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư phải đảm bảo
bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch. Việc phân bổ đại biểu tham dự Đại hội phải
căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các
tổ chức hành nghề luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc và cơ cấu quận, huyện,
thị xã nơi cư trú của luật sư.
Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn việc lựa chọn, phân bổ đại biểu tham dự Đại hội
đại biểu luật sư của Đoàn luật sư.
2. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn
luật sư Việt Nam. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc do Hội đồng luật sư toàn quốc triệu
tập. Hội đồng luật sư toàn quốc hướng dẫn cụ thể về số lượng và phân bổ đại
biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc.
Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải đảm bảo bình
đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch và từ các Đoàn luật sư. Việc phân bổ
đại biểu tham dự Đại hội luật sư toàn quốc căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu
tập, đảm bảo có đại diện của các Đoàn luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân
tộc và cơ cấu vùng, miền.
3. Đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư hoặc Đại hội đại biểu luật
sư toàn quốc phải là luật sư và đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp
luật; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
c) Có uy tín, tinh thần trách nhiệm và khả năng đóng góp vào các quyết
định của Đại hội; có khả năng truyền đạt kết quả Đại hội đến các luật sư khác.
4. Việc tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn
quốc được tiến hành theo quy định tại Điều 11 và Điều 21 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật
Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
Điều 13. Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn
quốc
Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư
toàn quốc (sau đây gọi chung là Đề án tổ chức Đại hội) có các nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, lý do tổ chức Đại hội.
2. Quá trình chuẩn bị Đại hội.
3. Thời gian, địa điểm tổ chức, thành phần tham dự; trong trường hợp tổ chức Đại hội đại biểu
thì cần quy định rõ số lượng và thể thức lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội.
4. Các nội dung chính của Đại hội và phương thức làm việc.
5. Quy chế Đại hội, quy chế bầu cử và nội quy Đại hội.
6. Danh sách dự kiến Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch Đoàn, Thư ký Đại hội, Ban giám
sát Đại hội và Ban kiểm phiếu.
7. Vấn đề đảm bảo an ninh Đại hội.
Điều 14. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự
1. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự có các nội dung sau đây:
a) Cơ cấu tổ chức, số lượng nhân sự dự kiến bầu;
b) Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh lãnh đạo;
c) Danh sách nhân sự dự kiến giới thiệu vào các chức danh lãnh đạo.
2. Nhân sự dự kiến bầu vào Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật
sư hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban Thường vụ, Hội đồng luật sư toàn quốc của Liên
đoàn luật sư Việt Nam bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp
luật; Quy tắc đạo đức ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
c) Có uy tín, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm;
d) Có khả năng, điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia hoạt động
thường xuyên của Đoàn luật sư hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 15. Biên bản thông qua Điều lệ
1. Biên bản thông qua Điều lệ có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự Đại hội;
b) Các ý kiến phát biểu tại Đại hội;
c) Kết quả biểu quyết thông qua Điều lệ.
2. Biên bản thông qua Điều lệ do Chủ tịch Đoàn và Thư ký Đại hội ký; trong
trường hợp Biên bản có nhiều trang thì Thư ký ký vào từng trang của Biên
bản.
Điều 16. Biên bản bầu cử
1. Biên bản bầu cử có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự Đại hội;
b) Số lượng các chức danh lãnh đạo dự kiến bầu;
c) Danh sách các ứng cử viên;
d) Kết quả kiểm phiếu;
đ) Danh sách trúng cử.
2. Biên bản bầu cử do Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng Ban giám sát ký; trong trường
hợp Biên bản có nhiều trang thì Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng Ban giám sát
ký vào từng trang của Biên bản.
Điều 17. Nghị quyết Đại hội
1. Nghị quyết Đại hội có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự Đại hội;
b) Nội dung Đại hội;
c) Kết quả biểu quyết từng vấn đề của Đại hội và kết quả biểu quyết thông qua Nghị quyết
Đại hội.
2. Nghị quyết Đại hội do Chủ tịch Đoàn ký; trong trường hợp Nghị quyết có nhiều trang
thì Chủ tịch Đoàn ký vào từng trang của Nghị quyết.
Điều 18. Giải thể Đoàn luật sư
Khi phát hiện một trong các trường hợp giải thể Đoàn luật sư quy định tại khoản 1 Điều
17 của Nghị định 131/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ hướng dẫn các quy định của
Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì Sở Tư pháp gửi văn
bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư
kèm theo các giấy tờ chứng minh việc Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp
bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở
Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp có văn bản cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản nhất trí về việc
giải thể Đoàn luật sư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư.
Chương IV
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Điều 19. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển
đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền,
nghĩa vụ của chi nhánh cũ.
Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt
Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu
rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền,
nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;
b) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;
d) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh
bị chuyển đổi;
đ) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm
phần trăm vốn nước ngoài;
e) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết
định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm
vốn nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.
Điều 20. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất,
bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công
ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công
ty luật nước ngoài đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài,
trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 78 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại
Giấy phép thành lập cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Điều 21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh,
công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi
nhánh, công ty luật nước ngoài đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh,
công ty luật nước ngoài. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài,
trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Điều 22. Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
1. Trong trường hợp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị mất,
bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư nước ngoài
gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam đến Bộ Tư pháp. Hồ
sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài, trong đó nêu
rõ lý do, số Giấy phép. Giấy đề nghị phải có xác nhận của tổ chức hành
nghề luật sư nơi luật sư đó đang hành nghề;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 82 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp
lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.
Điều 23. Gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài muốn gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam thì chậm nhất
ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép, gửi hồ sơ đến Bộ Tư
pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tiếp
tục tuyển dụng luật sư đó;
b) Bản chính Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp
quyết định gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động
luật sư theo thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và
hoạt động luật sư tại địa phương.
Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động
luật sư tại địa phương. Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư cần xác định
rõ danh sách đối tượng kiểm tra, thời gian và nội dung kiểm tra; nhiệm vụ và quyền
hạn của Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra; quyền, nghĩa vụ của
đối tượng kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động
luật sư được thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là bảy ngày
làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Sở Tư pháp có thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo ủy quyền của Bộ Tư pháp hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật trong tổ chức, hoạt động luật sư.
Trong thời gian mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Tư pháp gửi báo
cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra.
Điều 25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
Việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Công khai, khách quan, minh bạch và đúng kế hoạch đã được phê duyệt, trừ
trường hợp kiểm tra đột xuất.
2. Bảo đảm tính bảo mật trong hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư và các
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 26. Nội dung kiểm tra
1. Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, việc kiểm tra tập trung vào các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư theo quy định
của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Luật sư, Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam và Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Luật sư và các văn bản
pháp luật có liên quan;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê;
d) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và
lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của
pháp luật có liên quan.
đ) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế và các quy
định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Đối với tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện các quy định về đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Việt Nam; việc xin cấp Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; xin cấp Giấy phép hoạt động tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài;
b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trong trường hợp có thuê
lao động;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, tài chính, kế toán, thống
kê;
d) Việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý theo quy định của pháp
luật;
đ) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và
lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của
pháp luật có liên quan;
e) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật
sư.
3. Đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, nội dung kiểm tra tập trung vào
các nội dung ghi trong Giấy đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân và việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư, hành nghề luật sư và các
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc kiểm tra tập trung
vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện các quy định của Luật Luật sư và quy định của pháp luật có liên
quan về việc cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, việc lập các mẫu sổ sách
và lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định
của pháp luật có liên quan;
c) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật
sư.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng Đoàn
kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành
nghề luật sư. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan,
tổ chức có liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư.
2. Trưởng Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm
tra;
d) Lập biên bản kiểm tra; xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức, hoạt động luật sư;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi hành chính, quyết định hành chính
liên quan đến các thành viên của Đoàn kiểm tra.
3. Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng Đoàn kiểm tra và có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến đối
tượng kiểm tra.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thành viên Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên
quan giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Nhận biên bản kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra;
c) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra;
d) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra; từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà
nước hoặc bí mật của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành Quyết định kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo và sổ sách theo quy định tại Điều 31, 32, 33
và 36 của Thông tư này; các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan theo
quy định của pháp luật;
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
d) Ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra;
đ) Chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Trình tự, thủ tục kiểm tra
1. Công bố quyết định kiểm tra khi bắt đầu tiến hành kiểm tra về tổ chức, hoạt động hành
nghề luật sư.
2. Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách, giấy
tờ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật.
3. Lập biên bản kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư sau khi kết thúc kiểm tra.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp
luật.
Điều 30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động
luật sư theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc thanh
tra về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÁCH THỨC GỬI HỒ SƠ VÀ CÁC MẪU GIẤY TỜ KÈM THEO
Điều 31. Báo cáo định kỳ
1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm
lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp; Đoàn luật
sư có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư
pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn
luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được gửi trước
ngày 10/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 10/10 hàng năm.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và
hoạt động của mình gửi Đoàn luật sư và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ
chức hành nghề luật sư hoặc nơi có địa điểm giao dịch của luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở
Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với
tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được
gửi trước ngày 05/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 05/10 hàng
năm.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo
gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật
sư tại địa phương.
Báo cáo 6 tháng của Sở Tư pháp được gửi trước ngày 15/4 hàng năm và
báo cáo năm được gửi trước ngày 15/10 hàng năm.
4. Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của
năm sau; báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của
năm sau.
Điều 32. Nội dung báo cáo
1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần
quan tâm đánh giá việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn luật sư; hành nghề của luật sư tại địa phương; thực
hiện vai trò tự quản của các Đoàn luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
c) Đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần
quan tâm đánh giá về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư; tổ chức, hoạt động của các Đoàn luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển
đảng viên mới trong Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò
tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; hoạt động hợp tác quốc tế của
tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; việc thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý
nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư.
c) Đề xuất, kiến nghị.
3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;
c) Đề xuất, kiến nghị.
Điều 33. Báo cáo đột xuất
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động
luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức
và hoạt động luật sư theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động
luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
4. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo
cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp
hoặc Sở Tư pháp.
Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong
việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách
1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân,
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa
vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều
31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về
công tác thống kê của Ngành Tư pháp.
Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23,
24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế,
tài chính, kế toán.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách
theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo
quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ
báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo
các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ
1. Người muốn công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài,
người đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; chi nhánh, công ty luật nước
ngoài đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, luật sư nước ngoài đề nghị cấp,
cấp lại, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam thì nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Tư pháp hoặc gửi thông qua hệ thống
bưu chính viễn thông đến Bộ Tư pháp. Đối với hồ sơ phải nộp lệ phí thì nộp
trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của Bộ Tư pháp. Số tài khoản được đăng
trên cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức hành nghề luật sư thay đổi người đại diện theo pháp luật, thành lập văn phòng
giao dịch; văn phòng luật sư chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư; chi nhánh,
công ty luật nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh,
công ty luật nước ngoài nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của Sở Tư pháp hoặc
gửi thông qua hệ thống bưu chính viễn thông đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của
tổ chức hành nghề luật sư. Đối với hồ sơ phải nộp lệ phí thì nộp trực tiếp hoặc
chuyển khoản qua tài khoản của Sở Tư pháp.
Điều 36. Các mẫu giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư
1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-01);
2. Sơ yếu lý lịch (Mẫu TP-LS-02);
3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (Mẫu TP-LS-03);
4. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-04);
5. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-05);
6. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (Mẫu TP-LS-06);
7. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu
TP-LS-07);
8. Giấy đăng ký hoạt động văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (Mẫu TP-LS-08);
9. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-09);
10. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-10);
11. Giấy đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân (Mẫu
TP-LS-11);
12. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công
ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-12);
13. Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên
doanh tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-13);
14. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-14);
15. Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài (Mẫu TP-LS-15);
16. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam (Mẫu TP-LS-16);
17. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động cho chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam (Mẫu TP-LS-17);
18. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (Mẫu
TP-LS-18);
19. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước
ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-19);
20. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên
doanh tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-20);
21. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty luật nước ngoài (Mẫu TP-LS-21);
22. Phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý (Mẫu TP-LS-22);
23. Sổ theo dõi văn bản đi/văn bản đến (Mẫu TP-LS-23);
24. Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-LS-24);
25. Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý/phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp
lý (Mẫu TP-LS-25).
26. Sổ theo dõi việc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng/thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí (Mẫu TP-LS-26).
27. Sổ theo dõi khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm (Mẫu TP-LS-27).
28. Sổ theo dõi khiếu nại và giải quyết khiếu nại (Mẫu TP-LS-28).
29. Sổ đăng ký hoạt động (Mẫu TP-LS-29).
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 và thay
thế Thông tư số 02/2007/TT-BTP ngày 25/4/2007 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn một số quy định
của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Luật sư.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu giải quyết./.