THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung của Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ tìm kiếm
thăm dò dầu khí
________________________________
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ ban hành Quy chế tài
chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Nghị định số 44/2010/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều về quy chế quản lý tài chính của công ty mẹ - Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị định số 115/2009/NĐ-CP ngày 24/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí và Quy chế
đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2001/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 143/2008/QĐ-TTg ngày 29/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về trích lập, quản lý và sử dụng
Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng cho các Dự án điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò
dầu khí đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng
Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 143/2008/QĐ-TTg ngày
29/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ do Công ty mẹ, các công ty con của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam thực hiện (sau đây gọi tắt là dự án) theo các hình thức dưới
đây:
1. Dự án do Công ty mẹ là chủ đầu tư và trực tiếp triển khai thực hiện hoặc giao
cho công ty con thực hiện thông qua Hợp đồng dịch vụ;
2. Dự án do Công ty mẹ hoặc các công ty con trực tiếp điều hành hoặc tham gia góp
vốn theo hình thức Hợp đồng dầu khí.
Điều 2. Đối với dự án do Công ty mẹ là chủ đầu tư và trực tiếp triển khai thực hiện hoặc
giao cho công ty con thực hiện thông qua Hợp đồng dịch vụ:
Việc tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí ban hành kèm theo Quyết
định số 143/2008/QĐ-TTg ngày 29/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó:
1. Tạm ứng: Căn cứ vào kế hoạch sử dụng Quỹ đã được Hội đồng thành viên Tập
đoàn phê duyệt; khối lượng công việc thực hiện và dự toán chi tiết của dự
án được phê duyệt; Hợp đồng dịch vụ đã ký kết với công ty con (trường hợp
giao cho công ty con thực hiện), Tổng giám đốc Tập đoàn quyết định mức tạm ứng cho từng
lần nhưng tổng giá trị của các lần tạm ứng tối đa không vượt quá 90% tổng dự
toán của dự án được phê duyệt.
2. Nghiệm thu: Khi kết thúc giai đoạn, kết thúc dự án hoặc dự án dừng thi công
theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Tổng giám đốc Tập đoàn chỉ đạo lập báo
cáo nghiệm thu trình Hội đồng nghiệm thu Tập đoàn. Thành phần Hội đồng nghiệm thu
do Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn quyết định và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên Tập đoàn và trước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của kết quả nghiệm thu.
Điều 3. Đối với dự án do công ty mẹ hoặc các công ty con trực tiếp điều hành hoặc tham
gia góp vốn theo hình thức Hợp đồng dầu khí:
1. Căn cứ vào Hợp đồng dầu khí đã ký kết; tiến độ góp vốn đã cam kết;
văn bản yêu cầu góp vốn của Nhà điều hành; công văn đề nghị Tập đoàn
đề xuất Quỹ để góp vốn (trường hợp công ty con trực tiếp điều hành hoặc tham gia góp
vốn), Tổng giám đốc Tập đoàn xem xét và quyết định xuất Quỹ với mức tối đa
không vượt quá mức đã cam kết của tiến độ góp vốn vào dự án.
2. Khi dự án kết thúc hoặc dừng thi công theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Tập
đoàn phải thành lập Hội đồng nghiệm thu để xác định khối lượng công việc đã
hoàn thành, chi phí thực hiện và kết quả đạt được của dự án theo đúng
quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ tìm kiếm
thăm dò dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 143/2008/QĐ-TTg ngày 29/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
a) Trường hợp đối với các dự án do công ty mẹ hoặc công ty con tham gia góp vốn,
không thể tổ chức Hội đồng nghiệm thu thì Hội đồng thành viên Tập đoàn giao
cho Thành viên Ủy ban quản lý đại diện cho công ty mẹ hoặc các công ty con tham
gia góp vốn báo cáo kết quả thực hiện dự án, chi phí của dự án và
phân bổ cho các bên tham gia để xem xét quyết định. Phần vốn đã góp nếu
thiếu được Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí cấp thêm, nếu thừa phải nộp ngay về Quỹ
tìm kiếm thăm dò dầu khí.
b) Việc nghiệm thu, thanh toán phải phù hợp với chương trình công tác và ngân
sách phê duyệt theo quy định của Hợp đồng dầu khí, các thỏa thuận điều hành
chung. Trong đó, tiền lương, phụ cấp của cán bộ, nhân viên của công ty mẹ hoặc
các công ty con được cử trực tiếp tham gia vào các Hợp đồng dầu khí được tính
theo mức lương công ty mẹ hoặc các công ty con thực trả cho cán bộ, nhân viên
này.
Điều 4. Xử lý đối với việc sử dụng sai, sử dụng không đúng mục đích tiền tạm ứng từ
Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.
Kinh phí tạm ứng từ Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí phải được sử dụng đúng
mục đích; trường hợp sử dụng sai, sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không
hết phải hoàn trả lại Quỹ trong thời gian tối đa không quá 15 ngày làm việc kể
từ khi có quyết định của Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn hoặc của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước. Quá thời hạn
hoàn trả Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí, ngoài việc thu hồi kinh phí sử dụng
không đúng mục đích hoặc sử dụng không hết về Quỹ, đơn vị sử dụng kinh phí
phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp tính bằng lãi suất đối với khoản tiền phải nộp
theo kỳ hạn tương ứng thời gian chậm nộp của Ngân hàng thương mại nơi công ty mẹ mở tài
khoản. Trường hợp phát sinh tổn thất thì tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm bồi thường toàn bộ tổn thất (bao gồm cả tiền phạt theo lãi suất vay quá
hạn) và chịu xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản tiền lãi phát sinh từ
nguồn tiền của Quỹ gửi tại ngân hàng thương mại được hạch toán tăng Quỹ tìm kiếm
thăm dò dầu khí.
Điều 5. Báo cáo khi kết thúc năm và khi dự án kết thúc.
1. Chậm nhất 90 ngày sau khi kết thúc năm, Tập đoàn có trách nhiệm lập báo
cáo việc trích lập, sử dụng và quyết toán kinh phí Quỹ tìm kiếm thăm dò
dầu khí gửi Bộ Tài chính, Bộ Công Thương để theo dõi, giám sát theo
mẫu biểu quy định tại phụ lục số 1 và 2 kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày dự án tìm kiếm thăm dò kết thúc hoặc
phải chấm dứt trước thời hạn, Hội đồng thành viên Tập đoàn phải tổ chức thẩm định
và phê duyệt quyết toán nguồn kinh phí của Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí
đã cấp cho dự án, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Công Thương theo mẫu biểu
quy định tại phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Quy định xử lý đối với một số dự án trước khi Quyết định số 143/2008/QĐ-TTg có hiệu
lực thi hành:
Đối với các dự án đang tiếp tục triển khai thuộc đối tượng và đủ điều kiện sử
dụng Quỹ nhưng đã sử dụng nguồn vốn khác để thực hiện dự án trước khi Quyết định
số 143/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành:
1. Tổng giám đốc Tập đoàn báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh quyết định
phê duyệt dự án, trong đó cho phép chuyển nguồn vốn khác sang nguồn vốn Quỹ tìm
kiếm thăm dò dầu khí.
2. Khi dự án kết thúc, căn cứ vào kết quả đạt được của dự án, Hội đồng thành
viên Tập đoàn quyết định xử lý kinh phí của Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu
khí đã cấp cho dự án theo quy định tại Điều 10 Quy chế trích lập, quản lý và
sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 143/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 7. Xây dựng định mức chi tiêu, hồ sơ biểu mẫu chi tiết để quản lý dự án và quản
lý quỹ:
Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chỉ đạo Tổng giám đốc Tập
đoàn xây dựng định mức chi tiêu đối với các dự án quy định tại Điều 2 Thông
tư này và trình tự, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu chi tiết tạm ứng, nghiệm thu và thanh
toán đối với các dự án quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư này gửi
Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản trước khi ban hành.
Điều 8. Hạch toán kế toán việc trích lập, sử dụng và quyết toán kinh phí Quỹ tìm
kiếm thăm dò dầu khí:
1. Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mở tài khoản cấp 2 của Tài khoản 418
- Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí).
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích
lập, sử dụng quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí
được trích lập từ tiền lãi dầu khí nước chủ nhà để lại hàng năm cho công
ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, từ lợi nhuận sau thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm
của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và từ các nguồn vốn khác (nếu
có).
Kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.
Bên Nợ:
Giá trị quyết toán dự án tìm kiếm thăm dò
Bên Có:
Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí tăng do trích từ lãi dầu khí nước chủ nhà
để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tăng từ lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và
tăng từ các nguồn vốn khác.
Số dư bên Có:
Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí hiện còn:
2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
2.1. Khi trích lập quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu
khí.
2.2. Khi trích lập quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí từ tiền lãi dầu khí nước
chủ nhà để lại hàng năm cho công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và từ
các nguồn vốn khác (nếu có), ghi:
Nợ TK liên quan
Có TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu
khí.
2.3. Khi phát sinh chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí để tiến hành các dự
án điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò dầu khí trên cơ sở kế hoạch, tiến độ
thực hiện và dự án chi tiết được duyệt, ghi:
Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112 ...
2.4. Khi kết thúc giai đoạn, kết thúc dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
căn cứ trên cơ sở kết quả báo cáo nghiệm thu dự án về khối lượng công việc
đã hoàn thành, chi phí thực hiện và kết quả đạt được do cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nếu dự án có phát hiện thương mại, ghi:
a) Nếu có phát hiện dầu, khí có tính thương mại và được cấp có thẩm
quyền quyết định chuyển thành dự án phát triển thì sau khi có quyết toán
kinh phí sử dụng quỹ ghi giảm Quỹ đồng thời ghi tăng vốn kinh doanh của chủ sở hữu của Tập đoàn,
ghi:
Nợ TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
b) Nếu dự án tìm kiếm thăm dò rủi ro, không có khả năng thu hồi chi phí thì
sau khi quyết toán dự án:
- Đối với dự án điều tra cơ bản, dự án quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Quy chế trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí ban hành kèm
theo Quyết định số 143/2008/QĐ-TTg ngày 29/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, ghi:
Nợ TK 4181 - Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm thăm dò
- Đối với dự án còn lại, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam dùng Quỹ
dự phòng tài chính để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh của công ty mẹ trong thời gian không quá 5 năm kể từ ngày kết thúc
dự án:
+ Trường hợp sử dụng quỹ dự phòng tài chính, ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm thăm dò
+ Trường hợp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty mẹ:
Nếu hạch toán ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty mẹ:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm thăm dò
Nếu hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí
sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết cho từng dự án)
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm thăm dò
Khi phân bổ ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Điều 9. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản
ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.