THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung của quy chế quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ
__________________________________
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg
ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp (trong một số trường hợp tại Thông tư này được gọi là Quỹ), các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 2. Nguồn thu của Quỹ Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
3 Quy chế quản lý Quỹ và một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Nguồn thu từ các hình thức sắp xếp chuyển đổi khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy
chế quản lý Quỹ xác định theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức
chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, bao gồm cả tiền thu từ thanh lý nhượng bán tài sản, thu hồi công nợ sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sắp xếp, chi phí giải quyết
chính sách đối với người lao động dôi dư, chi thanh toán công nợ (nếu còn).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt hình thức sắp xếp chuyển đổi khác đối
với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là SCIC) để theo dõi,
tổng hợp các khoản thu này trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định.
2. Các khoản thu khác theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ gồm:
a) Khoản tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
b) Khoản viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác
sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (nếu có).
c) Ngân sách nhà nước bổ sung (nếu có).
d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. SCIC thực hiện theo dõi, hạch toán, tổng hợp kịp thời, đầy đủ các nguồn thu về Quỹ
khi có phát sinh và tổng hợp báo cáo quyết toán Quỹ hàng năm theo quy đinh tại khoản 2 Điều 26 và Điều 34
Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 3. Xác định khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp
100% vốn sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt 1. Nguyên tắc xác định
Việc xác định khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp
100% vốn sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt (không bao gồm các
công ty con là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ mà Nhà nước sở hữu 100% vốn đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con) quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ được thực
hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Tập trung nguồn thu để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
b) Việc điều chuyển nguồn thu này về Quỹ không gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao cho doanh
nghiệp thực hiện.
2. Phương thức xác định
Khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt quy định tại khoản 5 điều
3 Quy chế quản lý Quỹ được xác định như sau:
Số phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp | = | Nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm | - | Vốn điều lệ đã được chủ sở hữu phê duyệt tại thời điểm gần nhất | + | Vốn thực hiện các nhiệm vụ được chủ sở hữu phê duyệt bổ sung nhưng chưa quyết định điều chỉnh vốn điều lệ |
Trong đó:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm được xác định bao gồm: Nguồn
vốn đầu tư của chủ sở hữu - tài khoản 411, Quỹ đầu tư phát triển - tài khoản 414 và
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản - tài khoản 441 quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
b) Việc tính toán xác định chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài
chính năm nêu trên được căn cứ trên cơ sở báo cáo tài chính năm
đã được kiểm toán và doanh nghiệp đã thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế
theo đúng chế độ quy định.
c) Báo cáo tài chính năm làm cơ sở tính toán nêu trên là báo
cáo tài chính của doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước được lập theo chế độ quy định, không sử dụng báo cáo tài chính
hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp để tính toán. Trường hợp doanh nghiệp đã có kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
của các cơ quan liên quan ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo giải trình cụ thể các yếu tố tác
động khi tính toán theo hướng dẫn trên.
d) Vốn thực hiện các nhiệm vụ được chủ sở hữu phê duyệt bổ sung nhưng chưa quyết định điều chỉnh vốn điều lệ được xác định căn
cứ vào tổng mức vốn đầu tư của chủ sở hữu tại các dự án đầu tư thuộc ngành
nghề kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giao cho doanh nghiệp thực
hiện tính đến thời điểm tính toán, xác định nhưng chưa điều chỉnh bổ sung vốn
điều lệ.
3. Trình tự, thủ tục
a) Trong thời hạn lập kế hoạch ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp (trong đó có
việc tính toán xác định số phải nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông
tư này) gửi Bộ Tài chính, cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
b) Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà
soát, xác định số phải nộp về Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
c) Căn cứ kết quả kiểm tra, rà soát, xác định số phải nộp về Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này và kế hoạch thu, chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do SCIC báo cáo
theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Quy chế quản lý Quỹ, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến số phải nộp về Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này,
trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Ban quản lý điều hành tại các doanh nghiệp có trách nhiệm
chuyển tiền về tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
Sau thời hạn này, nếu phát sinh số tiền chậm nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu nộp lãi phạt chậm nộp và chế tài xử lý
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
1. Nguyên tắc gửi tiền của Quỹ
SCIC chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Tài chính về việc gửi tiền của
Quỹ theo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo an toàn của tiền gửi của Quỹ tại các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại được lựa chọn mở tài khoản tiền gửi của Quỹ là
các ngân hàng thương mại có quy mô lớn và có tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đảm bảo sử dụng linh hoạt, có hiệu quả nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ.
c) Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu chi Quỹ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng năm cùng với thời điểm xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ, căn cứ vào các nguyên
tắc tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, SCIC lập kế hoạch gửi tiền của Quỹ báo cáo
Hội đồng thành viên SCIC xem xét, có ý kiến trước khi thực hiện cơ cấu lại các
khoản tiền gửi của Quỹ tại các ngân hàng thương mai.
3. Định kỳ hàng quý hoặc khi có yêu cầu của Bộ Tài chính, SCIC có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về số dư và các khoản lãi tiền
gửi tại các tổ chức nơi Quỹ mở tài khoản (kèm theo xác nhận của tổ chức nơi Quỹ
mở tài khoản).
4. Hàng năm, SCIC có trách nhiệm tổng hợp báo cáo khoản lãi tiền gửi của Quỹ
quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ cùng với việc lập và gửi báo
cáo quyết toán Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Quy chế quản lý Quỹ
Điều 5. Xác định khoản thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Việc xác định khoản tiền thu từ cổ phần hóa quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước thành công ty cổ phần, cụ thể như sau:
1. Xác định số tiền thu từ bán cổ phần lần đầu nộp về Quỹ
a) Kết thúc quá trình bán cổ phần lần đầu theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ kết quả xác định số
tiền thực thu từ bán cổ phần lần đầu và số tiền được để lại doanh nghiệp theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt do Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp xác định, doanh nghiệp thực hiện chuyển tiền thu từ bán cổ phần từ tài khoản
phong tỏa về Quỹ theo đúng thời gian quy định.
b) Trường hợp chậm nộp số tiền thu từ bán cổ phần lần đầu, doanh nghiệp sẽ phải nộp lãi
chậm nộp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
2. Xác định số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần nộp về Quỹ
a) Căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và hướng dẫn xử lý tài chính tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công
ty cổ phần, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định khoản chênh lệch tăng giữa giá
trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công
ty cổ phần với giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp khoản chênh lệch tăng đã
tự xác định về Quỹ.
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cấp có
thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiếp khoản chênh lệch tăng thêm so với số
đã nộp xác định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này (nếu có) về Quỹ.
c) Trường hợp số tiền phải nộp về Quỹ xác định theo kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà
nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền thấp hơn số doanh nghiệp
tự xác định và đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này
thì doanh nghiệp có công văn gửi Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả số tiền
nộp thừa về Quỹ.
Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan (Chứng từ chứng minh số tiền doanh nghiệp đã nộp tiền về Quỹ; Quyết định phê duyệt quyết toán xác định
lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền), Bộ Tài chính ra quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp hoàn trả số tiền doanh nghiệp đã nộp thừa về Quỹ trong thời hạn 05 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi nhận được quyết định
xuất Quỹ của Bộ Tài chính, SCIC có trách nhiệm chuyển tiền hoàn trả cho doanh nghiệp.
d) Trường hợp chậm nộp số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần về Quỹ theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, doanh nghiệp sẽ phải nộp lãi chậm nộp theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ và Điều 6 Thông tư này.
3. Trường hợp căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, doanh nghiệp
xác định có phát sinh chênh lệch giảm giữa giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị phần
vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì doanh nghiệp chủ động báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xem xét, xử lý chênh lệch giảm giá trị vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định.
Điều 6. Xác định lãi suất đối với các khoản thu chậm nộp về Quỹ Việc xác định lãi suất đối với các khoản thu chậm nộp về Quỹ thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ và một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp chậm nộp trong vòng 03 tháng, lãi suất sử dụng để tính lãi đối
với khoản thu chậm nộp về Quỹ do SCIC xác định là lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất cho số tiền và thời gian chậm nộp.
Mức lãi suất xác định đối với các khoản thu chậm nộp về Quỹ được SCIC xác định
hàng tháng để tính toán áp dụng cho thời gian chậm nộp, số tiền chậm nộp và
công bố công khai trên địa chỉ website của SCIC (10. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2012.
2. Để thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản về Quỹ theo quy định
đối với các doanh nghiệp chậm nộp, giao Tổng cục trưởng Tổng cục thuế chỉ đạo, hướng dẫn Cục thuế các địa phương có trách nhiệm cung cấp kịp thời bằng văn
bản thông tin về ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp đang mở tài khoản giao dịch trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của SCIC.
3. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng giám đốc Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn xử lý./.