BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH Số: 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2003 | ||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 5-11-2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách phát triển
giáo dục mầm non như sau: 1. Xây dựng đề án, quy hoạch mạng lưới phát triển giáo dục mầm non: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ
đạo: 1.1. Xây dựng chương trình, đề án và định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non trong tổng thể
phát triển chung sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa phương, trong đó ưu tiên phát triển mẫu giáo 5
tuổi trong những năm trước mắt. 1.2. Quy hoạch mạng lưới các trường mầm non công lập, ngoài công lập phù hợp với điều kiện kinh tế-xã
hội địa phương và thực hiện xã hội hóa đối với sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn theo hướng: 1.2.1. Xây dựng trường, lớp mầm non công lập chủ yếu tại các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn ở miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết
định; các xã vùng hải đảo, các xã thuộc địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định
tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của
công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang" và các văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. 1.2.2. Xây dựng trường, lớp mầm non bán công chủ yếu tại vùng nông thôn không thuộc diện nêu ở điểm
1.2.1 và địa bàn tại các thành phố, thị xã, thị trấn có điều kiện hạn chế phát triển về kinh tế-xã
hội. 1.2.3. Khuyến khích việc thành lập trường, lớp mầm non dân lập, tư thục ở thành phố, thị xã, thị trấn,
khu công nghiệp và những nơi có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển. Các trường, lớp mầm non dân lập,
tư thục được hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 73-1999/NĐ-CP ngày 19-8-1999 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hóa, thể thao; Thông tư số 18-2000/TT-BTC ngày 01-3-2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73-1999/NĐ-CP
ngày 19-8-1999; Thông tư liên tịch số 26-2000-TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 20-10-2000 của Liên Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động làm việc
trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các trường mầm non công lập chuyển sang bán công.
Lộ trình chuyển đổi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Quá trình thực hiện, các địa phương
cần có chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất để bảo đảm sự phát triển cho loại hình trường này. 1.2.4. Việc chuyển các trường mầm non công lập ở địa bàn kinh tế-xã hội phát triển, thành phố, thị
xã, thị trấn và khu công nghiệp sang hoạt động theo mô hình trường bán công vận dụng theo quy chế tổ
chức và hoạt động của các trường ngoài công lập (ban hành kèm theo Quyết định số 89-2001/QĐ-BGDĐT ngày
28-8-2001của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 1.3. Thực hiện kế hoạch xây dựng trường, lớp mầm non, tăng cường trang thiết bị, đồ dùng dạy học,
đồ chơi cho các trường, lớp mầm non theo quy hoạch, kế hoạch của địa phương. 2. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non: 2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đầu tư để tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên các trường sư phạm trực thuộc để
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa giáo viên, cán bộ quản lý ngành học mầm non, đáp ứng
yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non. 2.2. Các trường Sư phạm Mầm non đại học, cao đẳng, trung học của Trung ương và địa phương đầu tư
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên, xây dựng kế hoạch và tìm giải pháp tối ưu để đào
tạo giáo viên mới và bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên mầm non. 3. Biên chế giáo viên mầm non: 3.1. Số lượng cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó) của các trường mầm non thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 13/TT ngày 4-9-1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về việc phân
hạng trường học và phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong trường học: Trường mầm non hạng I có 1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó. 3.2. Giáo viên mầm non ở các trường, lớp mầm non không phân biệt loại hình công lập, bán công, dân
lập, tư thục phải đạt yêu cầu chuẩn đào tạo theo quy định tại Điều 32 Điều lệ trường mầm non
(ban hành kèm theo Quyết định số 27-2000/QĐ-BGDĐT ngày 20-7-2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 3.3. Định mức giáo viên trong các trường, lớp mầm non công lập, trường, lớp mầm non bán công được thành
lập do chuyển đổi loại hình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 304/CP ngày 29-8-1979 của
Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế của nhà trẻ thuộc khu vực nhà nước; Nghị định
số 17/HĐBT ngày 31-1-1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) về tổ chức bộ máy, biên chế trường
mẫu giáo. 3.4. Tuyển dụng vào biên chế nhà nước đối với: 3.4.1. Hiệu trưởng, hiệu phó các trường mầm non công lập, bán công. 3.4.2. Giáo viên mầm non ở các trường, lớp mầm non công lập (trường thành lập mới hoặc trường được
củng cố, kiện toàn lại) thuộc các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn ở miền núi,
biên giới và vùng sâu, vùng xa trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Riêng đối với
giáo viên đã thực hiện chế độ hợp đồng không xác định thời gian trong chỉ tiêu biên chế ở các trường,
lớp thuộc các xã nêu tại điểm này vẫn tiếp tục thực hiện chế độ hợp đồng. 3.4.3. Giáo viên nòng cốt về chuyên môn nghiệp vụ ở các trường, lớp mầm non công lập thuộc các xã vùng
hải đảo, các xã thuộc địa bàn có mức phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên theo quy định tại Nghị định
số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ "Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên
chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang" và các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Địa bàn chưa có trường mầm non nhưng có từ 1 đến 2 lớp mầm non ở trong trường tiểu học thì giáo viên
phụ trách lớp mầm non được tuyển vào biên chế nhà nước. 3.4.5. Việc tuyển dụng vào biên chế nhà nước theo quy định hiện hành. 3.5. Đối với giáo viên mầm non thuộc biên chế nhà nước tại các trường, lớp mầm non bán công ở vùng
nông thôn; các trường, lớp mầm non công lập ở thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp và những
nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển khi các trường, lớp này chuyển sang trường, lớp bán công
thì vẫn được ở trong biên chế nhà nước cho tới khi nghỉ chế độ hoặc chuyển sang công tác khác. Từ năm 2003 các trường, lớp này không tuyển bổ sung hoặc thay thế biên chế, nếu thiếu giáo viên so với
định mức thì được tuyển đủ theo chế độ hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng lao động giao Hiệu
trưởng chịu trách nhiệm sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng phòng Giáo dục-Đào tạo.
Việc ký hợp đồng ngắn hạn giao cho Hiệu trưởng ký trực tiếp với người lao động. 4. Chế độ; chính sách đối với giáo viên mầm non: 4.1. Giáo viên mầm non (không phân biệt loại hình trường) được hưởng các chế độ ưu đãi: 4.1.1. Chế độ học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; 4.1.2. Chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc
theo quy định tại Nghị tinh số 56-1998/NĐ-CP ngày 30-7-1998 của Chính phủ, Thông tư số 25-2001/TT-BTC ngày 16-4-2001của
Bộ Tài chính "Hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc
thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc" và các văn bản hướng dẫn hiện hành; 4.1.3. Các danh hiệu tôn vinh nhà giáo (nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú): Tiêu chuẩn xét tặng theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4.2. Về tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4.2.1. Giáo viên mầm non trong biên chế và hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế ở các trường, lớp mầm non
công lập hoặc giáo viên trong biên chế ở các trường, lớp công lập chuyển sang bán công từ ngày Thông
tư liên tịch này có hiệu lực được hưởng chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng các quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ
"Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực
lượng vũ trang" và các văn bản hiện hành. 4.2.2. Giáo viên mầm non làm việc ở các trường, lớp mầm non bán công (trừ giáo viên ở trường, lớp bán
công quy định tại điểm 4.2.1), dân lập, tư thục được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của Nhà nước và do nhà trường thỏa thuận với giáo viên về mức độ đóng góp. 5. Nguồn tài chính của các trường mầm non công lập, bán công: 5.1. Nguồn ngân sách nhà nước. Các địa phương bố trí kinh phí hợp lý trong phạm vi ngân sách địa phương để đầu tư cho giáo dục
mầm non. Từ nay đến năm 2005 phấn đấu dành tối thiểu 10% tổng chi ngân sách nhà nước về giáo dục cho
giáo dục mầm non; ưu tiên bố trí vốn xây dựng trường, lớp mầm non công lập ở các xã có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn ở các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa trong danh mục được
Thủ tướng Chính phủ quyết định. 5.2. Nguồn thu học phí, đóng góp xây dựng trường theo quy định hiện hành. 5.3. Các khoản tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 5.4. Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ sở
vật chất. 5.5. Vốn vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi. 5.6. Các nguồn thu hợp pháp khác. 6. Thu học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường: Căn cứ khung học phí do Chính phủ quy định và các văn bản hướng dẫn; Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng về các khoản đóng góp xây dựng trường;
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu học phí; mức và các khoản
đóng góp xây dựng trường cho từng bậc học (mẫu giáo, nhà trẻ) phù hợp từng loại hình (công lập, bán
công) và phù hợp với điều kiện thực tế tại từng vùng, địa phương trên cơ sở phê chuẩn của Hội
đồng nhân dân cùng cấp. 7. Các trường mầm non công lập hoạt động theo cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
được quy định tại Nghị định số 10-2002/NĐ-CP ngày 16-01-2002 của Chính phủ, Thông tư số 25-2002/TT-BTC
ngày 21-3-2002 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu. Việc sử dụng các khoản thu về học phí, thu đóng góp xây dựng trường, lớp và
các khoản tài trợ, các khoản thu hợp pháp khác theo quy định chung về thu và sử dụng học phí, thu và sử
dụng khoản đóng góp trong các trường công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. 8. Việc quản lý tài chính của trường mầm non bán công (bao gồm: trường mầm non xây mới do Nhà nước đầu
tư cơ sở vật chất ban đầu; trường mầm non ở vùng nông thôn trước đây do hợp tác xã nông nghiệp đầu
tư nay do Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn trực tiếp quản lý; trường mầm non bán công được thành
lập do chuyển đổi loại hình) thực hiện như sau: 8.1. Trường mầm non bán công thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, được phép sử dụng toàn bộ khoản
thu về học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, các khoản tài trợ, vay, các khoản thu hợp pháp
khác để chi cho các hoạt động thường xuyên của cơ sở, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của đơn
vị. 8.2. Trường mầm non bán công sử dụng đúng mục đích đối với các khoản thu về đóng tiền ăn của học
sinh; thu đóng góp xây dựng trường; các khoản viện trợ, tài trợ có mục tiêu. 8.3. Đối với những trường, lớp mầm non bán công, nếu nguồn thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác
(không bao gồm các khoản thu đóng góp xây dựng trường; thu về đóng tiền ăn của học sinh; các khoản viện
trợ, tài trợ có mục tiêu) không đủ để chi trả tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn cho giáo viên hợp đồng trong định biên của cơ sở thì phần còn thiếu được ngân
sách nhà nước (theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành) chi hỗ trợ để bảo đảm đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và trả tiền lương của những giáo viên này không thấp hơn mức
tối thiểu do Nhà nước quy định. Phần kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho nhiệm vụ này được xác định như sau:
Cơ quan tài chính cấp khoản kinh phí này cho các trường mầm non bán công theo chế độ hiện hành. 8.4. Học sinh thuộc diện chính sách theo học tại trường mầm non bán công đóng học phí theo quy định của
trường mầm non, được Nhà nước thanh toán lại theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23-2001/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 6-4-2001 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội "Hướng dẫn thực hiện chính sách
miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo
dục và đào tạo ngoài công lập". 8.5. Ngân sách nhà nước (theo phân cấp ngân sách hiện hành) bố trí cân đôi kinh phí để trường mầm non
chi trả lương và các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho đối
tượng: Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó) được tuyển vào biên chế nhà nước ở các trường mầm non bán
công; giáo viên mầm non được tuyển vào biên chế thuộc các xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quyết định và giáo viên mầm non nòng cốt ở vùng núi cao, biên
giới, hải đảo theo quy định tại Quyết định số 161-2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ không phân
biệt biên chế có trước hay sau ngày 01-12-2002-ngày có hiệu lực thi hành của Quyết định số 161-2002/QĐ-TTg). Giáo viên ở trường mầm non bán công đã được tuyển vào biên chế trước ngày 8.6. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành), các
địa phương xem xét để hỗ trợ kinh phí cho các trưởng mầm non bán công để bảo đảm chất lượng giáo
dục theo các nội dung: Học tập, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quảnlý. 8.7. Việc lập dự toán, cấp phát kinh phí, quyết toán khoản kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ
thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính. 9. Tổ chức thực hiện: 9.1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 9.2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan và cấp dưới thực hiện Quyết
định số 161-2002/QĐ-TTg ngày Căn cứ Đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2010 của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền, Sở Tài chính-Vật giá,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ban, ngành ở dịa phương xây dựng kế hoạch đầu tư và chỉ đạo thực
hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về liên Bộ để xem xét giải
quyết. | |||||||||||||
|