THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
__________________________
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa X thông
qua ngày 26/4/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 được Quốc hội Khóa
X thông qua ngày 02/7/2002;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính số 04/2008/PL-UBTVQH12 được Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa XII thông qua ngày
02/4/2008;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá,
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 84/2011/NĐ-CP), hướng dẫn cụ thể một số hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá (bao gồm vi phạm hành chính về giá và thẩm định giá), mức
xử phạt, thẩm quyền xử phạt, quy trình thu nộp và sử dụng tiền phạt xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền giao nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực giá mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 3. Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
1. Cơ quan nhà nước ban hành văn bản pháp luật quy định trong lĩnh vực giá không
đúng thẩm quyền thì văn bản quy định không đúng thẩm quyền bị xử lý theo quy
định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; người ký văn bản không
đúng thẩm quyền bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá có dấu hiệu tội phạm, hồ sơ được chuyển
cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về hình sự.
4. Các trường hợp không xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Áp dụng các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Việc áp dụng các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
được thực hiện theo Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Điều này như sau:
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
thì bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định số 84/2011/NĐ-CP. Đối với trường hợp các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá không được quy định tại Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan
để xử lý.
2. Khi ra quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, người có thẩm quyền
xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
được quy định tại Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
3. Một hành vi vi phạm do cùng một cá nhân, tổ chức thực hiện ở cùng một thời
điểm đối với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thì chỉ xử phạt một lần. Tổ chức, cá
nhân có nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện một hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thì mỗi tổ chức cá nhân, vi phạm đều
bị xử phạt.
4. Trường hợp một hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá là hệ quả của một hành vi vi
phạm khác cũng trong lĩnh vực giá thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có
chế tài xử phạt nặng nhất.
Điều 5. Áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt, xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính; cách
tính thời hạn, thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; việc
lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; thủ
tục phạt tiền, thu nộp tiền phạt; thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính; việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; hoãn chấp
hành quyết định phạt tiền, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP
ngày 18/03/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biên bản xử phạt vi phạm hành chính, biên bản kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về giá, quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giá thực hiện theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu
số 03, Mẫu số 04, Mẫu số 05 và Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
1. Hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số
84/2011/NĐ-CP là hành vi không báo cáo, báo cáo không đúng hạn;
hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác về kết quả sản xuất kinh doanh,
các yếu tố hình thành giá, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và
danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định hiện
hành của pháp luật hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
2. Các biện pháp bình ổn giá quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP
được quy định tại:
a) Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá.
b) Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
3. Hành vi vi phạm quy định về trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá quy định
tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi không trích lập trong trường
hợp pháp luật quy định phải trích lập Quỹ bình ổn giá, hành vi trích lập
quỹ bình ổn giá không đầy đủ; hành vi vi phạm về quản lý Quỹ bình ổn
giá và hành vi sử dụng Quỹ bình ổn giá không đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi không chấp hành đúng
giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định
1. Số tiền chênh lệch giá mà các tổ chức, cá nhân có được do không
chấp hành đúng giá mà cơ quan có thẩm quyền quy định phải nộp vào ngân
sách nhà nước tại điểm a, Khoản 5 Điều 12 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP được tính
bằng:
- Số tiền chênh lệch về giá mà các tổ chức, cá nhân đã thực hiện bán
cao hơn mức giá cụ thể, mức giá tối đa của khung giá, giá chuẩn, giá giới hạn
do cơ quan có thẩm quyền quyết định nhân (x) với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã
bán ra hoặc:
- Số tiền chênh lệch về giá mà các tổ chức, cá nhân đã thực hiện mua
thấp hơn giá tối thiểu, giá tối thiểu của khung giá do cơ quan có thẩm quyền quyết
định nhân (x) với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã mua vào
2. Số tiền bị tổn thất do các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ cao
hơn giá quy định tại điểm b, Khoản 5 Điều 12 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP được tính bằng
tích số giữa phần chênh lệch về giá của mức giá cụ thể hoặc mức giá tối
đa của khung giá chuẩn, giá giới hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định nhân (x) với
số lượng hàng hóa, dịch vụ đã được bán cao hơn mức giá tương ứng nói
trên do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp đã áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nêu tại điểm b, Khoản 5 Điều
12 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP thì sẽ không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
nêu tại điểm a, Khoản 5 Điều 12 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
4. Các chi phí có liên quan phục vụ cho việc hoàn trả số tiền do tổ chức, cá
nhân vi phạm nêu tại điểm c Khoản 5 Điều 12 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là các
chi phí có chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về lập phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ
Hành vi lập phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước
định giá, bình ổn giá không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá
do cơ quan có thẩm quyền quyết định quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP bao
gồm: hành vi không áp dụng các căn cứ tính giá, xác định mức giá
không đúng do không thực hiện đúng hướng dẫn trong Quy chế tính giá.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động kinh doanh đặc thù có điều kiện theo quy định
của Chính phủ
1. Hoạt động kinh doanh đặc thù có điều kiện theo quy định của Chính phủ quy định tại
Điều 14 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hoạt động kinh doanh các mặt hàng mà Chính
phủ có quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 14 của
Nghị định số 84/2011/NĐ-CP từ hai lần trở lên và có thêm ba tình tiết tăng nặng
trở lên, trừ tình tiết tăng nặng quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP,
thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn bị tước có thời hạn 12 (mười hai)
tháng quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ; các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân có cả hai hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
14 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên thì
ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước không thời hạn quyền sử dụng giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ; các loại giấy phép kinh doanh
của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Hành vi vi phạm về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
1. Hành vi không công khai mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh đã
đăng ký giá, kê khai giá quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là
hành vi không tiến hành bất kỳ một hình thức công khai nào đối với mức giá
đã đăng ký giá, kê khai giá sau khi mức giá đăng ký, kê khai có
hiệu lực. Các hình thức công khai bao gồm: họp báo, đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết giá theo quy định hoặc các hình thức công
khai khác theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực giá.
2. Hành vi xây dựng các biểu mẫu, mức giá để kê khai giá quy định tại Khoản
2 Điều 15 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bao gồm các hành vi sau:
a) Không kê khai đầy đủ các loại giá hàng hóa, dịch vụ như giá nhập
khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị theo quy định
của pháp luật trong lĩnh vực giá.
b) Không ghi rõ quy cách, chất lượng và xuất xứ của sản phẩm.
c) Đưa ra các thông tin sai lệch về nguyên nhân điều chỉnh tăng giá hoặc giảm giá
kê khai của từng mặt hàng.
3. Hành vi xây dựng các mức giá để đăng ký giá không đúng với hướng
dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP bao gồm các hành vi sau:
a) Không thực hiện theo đúng quy định về nguyên tắc, phương pháp tính giá tài
sản, hàng hóa, dịch vụ tại Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài
chính ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ; sử dụng
căn cứ tính giá; điều chỉnh giá, phân bổ chi phí không theo hướng dẫn tại
Quy chế tính giá.
b) Sử dụng thông tin sai lệch, không chính xác, không có sự kiểm tra về tính
chính xác của thông tin đưa vào sử dụng.
4. Hành vi không kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá hàng hóa,
dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều
15 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi không gửi Biểu mẫu kê khai giá với cơ
quan nhà nước để kê khai giá lần đầu hoặc kê khai lại giá trước khi điều chỉnh
tăng, hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước liền kề, hoặc khi có yêu
cầu bằng văn bản kê khai lại giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Hành vi không đăng ký giá theo quy định của pháp luật về giá hàng hóa,
dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 5 Điều
15 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi không gửi Biểu mẫu đăng ký giá với cơ
quan nhà nước để đăng ký giá lần đầu hoặc đăng ký lại giá trước khi điều
chỉnh tăng, hoặc giảm giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề, hoặc khi có
yêu cầu bằng văn bản đăng ký lại giá của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
6. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính tại Điều 15 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP, ngoài việc bị xử phạt bằng tiền theo quy định còn áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau:
a) Quyết định đình chỉ việc thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ
chức, cá nhân quy định khi đăng ký giá, kê khai giá bất hợp lý không
đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn 12 (mười hai) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp trong trường hợp:
- Ba lần vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 15 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP và có thêm hai tình tiết tăng nặng trở lên trừ tình tiết tăng
nặng quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
- Ba lần vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 15 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP và có thêm tình tiết tăng nặng trừ tình tiết tăng nặng quy định
tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
c) Tước quyền sử dụng không có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các
loại giấy phép kinh doanh được cấp trong trường hợp:
- Bốn lần vi phạm trở lên đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều
15 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có thêm hai tình tiết tăng nặng trở lên trừ tình
tiết tăng nặng quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
- Bồn lần vi phạm trở lên đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều
15 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có thêm hai tình tiết tăng nặng trở lên trừ tình
tiết tăng nặng quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
Điều 11. Hành vi vi phạm về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ
1. Hành vi vi phạm về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ được áp dụng với các
đối tượng phải niêm yết giá. Đối tượng phải niêm yết giá là các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải thực
hiện việc niêm yết giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến
nghị phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng và số lượng bán của từng loại hàng
hóa, dịch vụ tại các địa điểm sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầy giao dịch và bán sản phẩm).
b) Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu,
ki-ốt, quầy hàng thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c) Hội chợ triển lãm có bán hàng.
2. Hình thức niêm yết giá:
a) Đồng tiền niêm yết giá là Việt Nam Đồng.
b) Tổ chức, cá nhân bán buôn hàng hóa, dịch vụ thực hiện việc niêm yết
giá bán buôn đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có)
của từng loại hàng hóa, dịch vụ bằng cách thông báo công khai các mức
giá hàng hóa, dịch vụ cụ thể trên bảng (bao gồm cả bảng điện tử), trên giấy
bằng các hình thức đặt, để, treo, dán tại nơi giao dịch thuận tiện cho việc quan sát
và nhận biết của khách hàng, thông qua thư báo hoặc đặt trên internet.
c) Tổ chức, cá nhân bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thực hiện việc niêm yết giá
đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) bằng cách thông
báo công khai tại nơi giao dịch bằng bảng (bao gồm cả bảng điện tử), trên thẻ, trên
kệ hàng, trên bao bì sản phẩm, hoặc trên sản phẩm cho từng hàng hóa cụ thể
hoặc trên mạng internet, thuận tiện cho việc quan sát và nhận biết của khách hàng.
d) Tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ nội dung trên mạng thông tin di động, mạng
internet thực hiện niêm yết giá cước dịch vụ bằng các hình thức sau:
- Truyền hình: Phải cung cấp giá cước trong suốt thời gian quảng cáo, thông tin về giá
cước phải đứng yên, không được trôi, chạy. Kích cỡ, chiều cao của giá cước
bằng ít nhất 1/5 chiều cao màn hình (hoặc tối thiểu bằng 1/2 chiều cao cú pháp
lệnh).
- Báo nói: Khi quảng cáo xong một cú pháp nhắn tin đến đầu số bất kỳ phải cung
cấp ngay thông tin về giá cước mà người sử dụng phải thanh toán, ví dụ sau khi
quảng cáo tải nhạc chuông tới một số đầu số thì phải thông tin về giá cước,
sau khi quảng cáo lấy kết quả xổ sổ từ một đầu số phải có thông tin về giá cước.
- Báo điện tử: Phải cung cấp giá cước tại bất kỳ vị trí nào có quảng cáo
về cú pháp lệnh nhắn tin về đầu số.
- Báo viết: Phải cung cấp thông tin về giá cước đối với từng dịch vụ, từng đầu số
với cỡ chữ chiều cao, chiều rộng tối thiểu 1,5 mm.
- Khi người sử dụng muối tải một sản phẩm dịch vụ thông qua phần mềm đã được cài
trên điện thoại di động, phần mềm đó phải cung cấp cụ thể giá cước mà người
sử dụng sẽ phải trả nếu thực hiện các chức năng tải thông tin, dịch vụ từ đầu số.
- Giá cước dịch vụ được thông báo bởi người dẫn chương trình giới thiệu về dịch
vụ.
3. Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ được
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
4. Mức xử phạt được quy định cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu nếu vi
phạm không niêm yết giá hoặc niêm yết giá không đúng quy định, không
rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng. Trong đó, lần đầu vi phạm là lần
đầu tiên phát hiện hành vi vi phạm và có biên bản vi phạm hoặc kết luận
thanh tra, kiểm tra.
b) Phạt tiền 1.250.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi tái phạm hoặc
hành vi vi phạm từ hai lần trở lên không niêm yết giá hoặc niêm yết giá
không đúng quy định đối với hàng hóa, dịch vụ phải niêm yết.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 500.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, trừ tình tiết tăng nặng quy định tại điểm
b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng.
c) Phạt tiền 3.500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi bán hàng
hóa, thu tiền dịch vụ cao hơn giá niêm yết.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 2.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 5.000.000 đồng.
d) Phạt tiền 7.500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm việc niêm
yết giá, bán cao hơn giá niêm yết đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có
điều kiện, hoặc hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định phải niêm yết giá.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt tiền là 5.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt tiền là 10.000.000 đồng.
Điều 12. Hành vi tăng giá quá mức
1. Hành vi tăng giá theo giá đã đăng ký hoặc kê khai giá với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn
bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu
cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại
mức giá quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP, bao gồm:
a) Tiếp tục thực hiện tăng giá theo giá đã đăng ký hoặc kê khai giá với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hết thời hạn giải trình về
giá đã đăng ký hoặc kê khai nhưng vẫn không có công văn giải trình
theo yêu cầu giải trình bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời hạn giải trình được quy định tại Quyết định của Bộ Tài chính về việc ban hành
Quy trình đăng ký giá, kê khai giá. Thời hạn giải trình được tính theo
dấu bưu điện đến của văn bản giải trình hoặc theo ngày ghi trên công văn yêu cầu
giải trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không
có dáu bưu điện.
b) Tiếp tục thực hiện tăng giá theo giá đã đăng ký hoặc kê khai giá với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mặc dù cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới hoặc yêu cầu đăng ký lại,
kê khai lại mức giá.
2. Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá quá mức làm căn cứ áp
dụng mức xử phạt được tính bằng tích số của mức giá bán thực tế của đơn vị
có hành vi tăng giá theo giá đã đăng ký giá, kê khai giá nhưng
chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đưa vào áp dụng nhân (x) với tổng số
lượng hàng hóa, dịch vụ đã bán tăng giá tính tới thời điểm xử phạt
hành vi vi phạm này.
3. Mức xử phạt được quy định cụ thể như sau:
a) Phạt tiền 750.000 đồng đối với hành vi tăng giá quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP.
Trường hợp có tình thiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 500.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 1.000.000 đồng.
b) Phạt tiền 2.000.000 đồng đối với hành vi tăng giá quy định tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 1.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 3.000.000 đồng.
c) Phạt tiền 4.000.000 đồng đối với hành vi tăng giá quy định tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 3.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 5.000.000 đồng.
d) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi tăng giá quy định tại Khoản 4, Điều 17 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 5.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 7.000.000 đồng.
đ) Phạt tiền 8.500.000 đồng đối với hành vi tăng giá quy định tại Khoản 5, Điều 17 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 7.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 10.000.000 đồng.
e) Phạt tiền 12.500.000 đồng đối với hành vi tăng giá quy định tại Khoản 6, Điều 17 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 10.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 15.000.000 đồng.
g) Phạt tiền 17.500.000 đồng đối với hành vi tăng giá quy định tại Khoản 7, Điều 17 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 15.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 20.000.000 đồng.
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP
ngoài việc phạt tiền theo quy định còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung
sau:
a) Tước quyền sử dụng 12 (mười hai) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại
giấy phép kinh doanh được cấp đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về
tăng giá quá mức ba lần hoặc tái phạm, đồng thời có thêm tình tiết tăng
nặng, trừ tình tiết tăng nặng quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
b) Tước quyền sử dụng không có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các
loại giấy phép kinh doanh được cấp đối với tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm
về tăng giá quá mức từ bốn lần trở lên và có thêm tình tiết tăng nặng,
trừ tình tiết tăng nặng quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP
ngoài việc phạt tiền theo quy định còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả là tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành
chính. Việc thu nộp tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP là hiệu số giữa tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán tăng
giá quá mức và tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán theo giá đã
đăng ký, kê khai và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
đưa vào áp dụng trước đó.
Điều 13. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
1. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP. Mức xử phạt cụ thể được quy định như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân vi phạm lần đầu có hành vi bịa đặt,
loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng
hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội vá bất ổn thị trường và
có hai tình tiết giảm nhẹ.
b) Phạt tiền 750.000 đồng đối với cá nhân có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không
đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây
tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 500.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 1.000.000 đồng.
c) Phạt tiền 3.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không
đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây
tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 1.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 5.000.000 đồng.
d) Phạt tiền 7.500.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không
đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây
tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 5.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 10.000.000 đồng.
đ) Phạt tiền 15.000.000 đồng đối cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức có liên
quan có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình
thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại
chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm
thông tin khác gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, mức xử phạt như sau:
- Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, mức phạt là: 10.000.000 đồng;
- Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, mức phạt là: 20.000.000 đồng.
2. Áp dụng hình thức phạt bổ sung.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP ngoài việc phạt tiền theo quy định còn bị áp dụng các hình
thức phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng 12 (mười hai) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại
giấy phép kinh doanh được cấp đối với đơn vị có hành vi vi phạm ba lần trở lên
và có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên trừ tình tiết tăng nặng quy định tại
điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
b) Tước không có thời hạn quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các
loại giấy phép kinh doanh được cấp đối với đơn vị có hành vi vi phạm từ bồn lần trở
lên, và có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên trừ tình tiết tăng nặng quy
định tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
84/2011/NĐ-CP ngoài việc phạt tiền theo quy định còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc cải chính thông tin đối với vi phạm tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 18 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP thông qua phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử
của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính nơi có hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm
đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP. Toàn bộ chi phí
tiêu hủy các ấn phẩm này do đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm chịu
trách nhiệm chi trả.
Điều 14. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá
1. Hành vi không cung cấp chứng thư thẩm định giá và không cung cấp báo cáo
kết quả thẩm định giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi không cung cấp chứng thư thẩm
định giá, không cung cấp báo cáo kết quả thẩm định giá mà cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong vòng 5 ngày kể từ ngày hết
thời hạn yêu cầu cung cấp chứng thư thẩm định giá và báo cáo kết quả thẩm
định giá.
Quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP được áp dụng khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có văn bản yêu cầu doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp chứng thư thẩm
định giá, cung cấp báo cáo kết quả thẩm định giá mà doanh nghiệp thẩm định
giá đã thực hiện và những tài liệu này vẫn đang trong thời gian bắt buộc phải
lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Tài liệu
yêu cầu cung cấp được sử dụng cho các mục đích như: thẩm định lại kết quả thẩm định
giá của doanh nghiệp thẩm định giá; thu thập tài liệu phục vụ cho hoạt động thanh tra,
kiểm tra; thu thập chứng cứ để xét xử các vụ án tranh chấp; thu thập tài liệu phục
vụ cho hoạt động xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật; các mục
đích khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đưa ra kết quả thẩm định giá lại cuối
cùng quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là Bộ Tài chính. Kết
quả này được đưa ra khi tiến hành giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo hoặc thanh
tra, kiểm tra thường xuyên hoặc bất thường đối với hoạt động thẩm định giá.
3. Quy định về hành vi không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tại khoản 9
Điều 19 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP được áp dụng khi doanh nghiệp không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đồng thời không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật về thẩm định giá.
4. Áp dụng hình thức phạt bổ sung.
Doanh nghiệp thẩm định giá có hành vi vi phạm các quy định tại Điều 19 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP ngoài việc bị phạt tiền còn bị áp dụng các hình thức phạt
bổ sung sau:
a) Thu hồi thông báo doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá được
Bộ Tài chính công bố của năm bị xử phạt, đối với trường hợp:
- Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 9 Điều 19 Nghị định
số 84/2011/NĐ-CP và có một tình tiết tăng nặng.
- Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 8 Điều 19 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
b) Thu hồi thông báo doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá được
Bộ Tài chính công bố của năm bị xử phạt, đồng thời không được thông báo
doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá cho năm tiếp theo liền kế đối với
trường hợp:
- Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 hoặc Khoản 9 Điều 19 Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP và có hai tình tiết tăng nặng trở lên.
- Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 8 Điều 19 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có
một tình tiết tăng nặng trở lên.
- Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
a) Doanh nghiệp thẩm định giá có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP bị buộc bồi thường cho khách hàng số tiền chênh lệch do vi phạm
hành chính.
Số tiền chênh lệch do vi phạm hành chính là chi phí thuê dịch vụ thẩm định
giá căn cứ trên hợp đồng thẩm định giá và các khoản thiệt hại khác đối
với khách hàng mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác định.
b) Doanh nghiệp thẩm định giá có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 9 Điều 19 Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP còn bị buộc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp hoặc buộc
phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá.
1. Một số hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP
được hướng dẫn như sau:
a) Hành vi không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá quy định tại Khoản 1 Điều
20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi không thực hiện đúng các quy trình
thẩm định giá quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực giá.
b) Hành vi không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo hướng dẫn tại
Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành trong lĩnh vực giá, hoặc Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế đã được Bộ
Tài chính thừa nhận quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành
vi không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo quy định dẫn tới làm
sai lệch kết quả thẩm định giá.
Phương pháp thẩm định giá được quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực giá; trường hợp
trong Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam chưa hướng dẫn thì thực hiện những Tiêu chuẩn,
Hướng dẫn thẩm định giá của Hội đồng Tiêu chuẩn Thẩm định giá quốc tế (IVSC); trường
hợp Hội đồng Tiêu chuẩn Thẩm định giá quốc tế chưa hướng dẫn thì thực hiện theo hướng
dẫn của Hiệp hội Thẩm định giá ASEAN (AVA) và các tổ chức hoặc hiệp hội thẩm định
giá quốc tế khác mà Bộ Tài chính thừa nhận.
2. Hành vi cho các tổ chức, cá nhân thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá
để các tổ chức, cá nhân đó thành lập doanh nghiệp thẩm định giá quy định
tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi Thẩm định viên về giá
cho thuê, cho mượn thẻ để tổ chức, cá nhân đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh là thẩm định giá với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, mà thực tế không hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.
3. Hành vi cho các doanh nghiệp thẩm định giá thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về
giá để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông báo là doanh nghiệp
đó có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị
định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá để doanh nghiệp này có đủ điều
kiện về thẩm định viên về giá và được cơ quan quản lý nhà nước thông
báo là doanh nghiệp đó có điều kiện hoạt động thẩm định giá, mà thẩm
định viên về giá này thực tế không hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Ngoài hình thức phạt tiền, thẩm định viên vi phạm hành chính về thẩm định giá
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Xóa tên trong danh sách thẩm định viên về giá có đủ điều kiện hành
nghề thẩm định giá theo thông báo của Bộ Tài chính đối với các hành
vi:
- Hành vi không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá theo quy định tại Khoản
1 Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có một tình tiết tăng nặng;
- Hành vi không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Khoản
1 Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có một tình tiết tăng nặng.
b) Xóa tên trong danh sách thẩm định viên về giá có đủ điều kiện hành
nghề thẩm định giá theo thông báo của Bộ Tài chính trong năm bị xử phạt và
không được đăng ký hành nghề thẩm định giá trong năm tiếp theo liền kề đối với
các hành vi:
- Hành vi không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá theo quy định tại Khoản
1 Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có hai tình tiết tăng nặng trở lên;
- Hành vi không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Khoản
1 Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP và có hai tình tiết tăng nặng trở lên.
- Hành vi tiết lộ thông tin về khách hàng thẩm định giá và tài sản thẩm
định giá mà thẩm định viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được
khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép.
- Hành vi nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong
hợp đồng.
- Hành vi đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh
nghiệp thẩm định giá trở lên.
- Hành vi hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm
định giá trở lên.
c) Tước có thời hạn mười hai (12) tháng quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá,
đồng thời xóa tên trong danh sách thẩm định viên về giá có đủ điều kiện
hành nghề thẩm định giá theo thông báo của Bộ Tài chính cho năm phát
hiện hành vi vi phạm hành chính đối với các hành vi:
- Các hành vi quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 15 Thông tư này nếu có thêm
một tình tiết tăng nặng.
- Hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi
thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá theo mức sai lệch
quy định tại Khoản 7 Điều 19 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP so với kết quả thẩm định giá lại
cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
d) Tước không thời hạn quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá hoặc thu hồi Thẻ thẩm
định viên về giá đối với các hành vi:
- Hành vi cho các tổ chức, cá nhân thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá
để các tổ chức, cá nhân đó có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có
ngành nghề kinh doanh là thẩm định giá.
- Hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi
thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá so với kết quả thẩm
định giá lại cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và
có thêm tình tiết tăng nặng.
- Hành vi cho các doanh nghiệp thẩm định giá thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về
giá để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông báo là doanh nghiệp
đó có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền thẩm định viên có
được do thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi thực
hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá so với kết quả thẩm định
giá lại cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước co thẩm quyền.
b) Buộc trả lại khách hàng toàn bộ số tiền khách hàng bị tổn thất do hành
vi vi phạm hành chính tại điểm a và điểm b, Khoản 4, Điều 15 của Thông tư này.
c) Tịch thu nộp ngân sách nhà nước khoản tiền thẩm định viên thu lợi bất chính
do hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 20 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP, trong trường
hợp không áp dụng được điểm b, Khoản 5 Điều 15 của Thông tư này.
Điều 16. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản phải thẩm định giá theo quy định
của pháp luật.
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với tổ chức, cá nhân
sử dụng tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản phải thẩm định
giá theo quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
84/2011/NĐ-CP.
2. Hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá để
nâng giá hoặc hạ giá gây thiệt hại cho Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 21
Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là hành vi đồng ý với doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm
định viên về giá để tăng giá dịch vụ thẩm định giá gây thiệt hại cho Nhà
nước; để tăng hoặc giảm giá tài sản cần thẩm định giá phục vụ cho hoạt động mua
sắm hoặc bán tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước dẫn tới gây thiệt hại
cho Nhà nước.
Điều 17. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với các tổ chức có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm quy định về thủ tục tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá do cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền ban hành; không gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá về Bộ Tài chính
(Cục Quản lý giá); không đăng ký với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá)
về việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.
b) Cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho những
người không có tên trong danh sách học, những người có tham gia học nhưng không
đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành
thẩm định giá.
2. Áp dụng hình thức phạt bổ sung.
Tổ chức có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn chuyên ngành thẩm định
giá có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này, ngoài việc
phạt tiền còn bị áp dụng các biện pháp sau:
a) Tước quyền được phép đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
của các tổ chức này trong thời hạn 12 (mười hai) tháng đối với các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này và có một tình tiết tăng nặng trở lên.
b) Tước không thời hạn quyền được phép đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành
thẩm định giá của các tổ chức này đối với các hành vi vi phạm quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này có một tình tiết tăng nặng trở lên. Đồng thời, thu hồi
chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đã cấp
cho các đối tượng không có tên trong danh sách học, hoặc những học viên không
đủ tiêu chuẩn được cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá theo quy định tại Quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá.
Mục 3
THẨM QUYỀN VÀ THU NỘP, SỬ DỤNG TIỀN PHẠT TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 18. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định tại Điều 24, Điều
25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29 của Nghị định số 84/2011/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung phạt tiền quy định cho mỗi hành vi vi
phạm hành chính.
Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau:
1. Nếu hình thức xử phạt, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc
thẩm quyền của người xử phạt quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 và
Điều 29 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP thì tiến hành xử phạt.
2. Trường hợp mức tiền phạt hoặc một trong các hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ
lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc đó đến người có thẩm quyền xử
phạt.
Điều 19. Thu nộp và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá nộp vào Ngân sách
nhà nước qua tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc nhà
nước. Việc thu nộp tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng tiền nộp phạt
vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày
31/05/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 6/10/2005
của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt
vi phạm hành chính.
Điều 20. Khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
Việc khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thực hiện
theo quy định tại Điều 35, 36 Nghị định số 84/2011/NĐ-CP.
Mục 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5 tháng 7 năm 2012.
2. Bãi bỏ Thông tư số 110/2004/TT-BTC ngày 18/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục trưởng Cục Quản lý giá, Chánh thanh tra Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
tổ chức và triển khai thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
để đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.