THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010
của Chính phủ quy định những người là công chức
_______________________
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức (sau đây gọi chung là Nghị định số 06/2010/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Hướng dẫn về việc xác định công chức
1. Việc xác định công chức phải căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
2. Những trường hợp đủ các căn cứ xác định là công chức quy định tại Điều 2
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP mà kiêm một số chức danh, chức vụ được bầu cử (không chuyên
trách) theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thì được xác định là công chức.
3. Những người đang làm việc chuyên trách công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn
thanh niên tại các cơ quan nhà nước, ở trong biên chế công chức, hưởng lương từ
Ngân sách nhà nước, được bổ nhiệm vào một ngạch thì được xác định
là công chức.
4. Những người là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong Công an nhân
dân Việt Nam được biệt phái sang làm việc chuyên trách tại các cơ quan của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan nhà nước
thì không phải là công chức.
5. Những người đang làm việc ở các vị trí được pháp luật quy định là công
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập mà chưa được tuyển dụng (đang thực hiện chế độ
hợp đồng lao động) thì không xác định là công chức.
Điều 2. Hướng dẫn về công chức trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập) quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP
1. Các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập nhằm chỉ đạo hoặc
phối hợp liên ngành ở Trung ương và địa phương, được giao biên chế công chức,
được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, có con dấu, có tài
khoản riêng thì công chức gồm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và
người làm việc trong các tổ chức, đơn vị cấu thành (mà không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập) của tổ chức này. Ví dụ như Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng,
chống tham nhũng ở Trung ương, ở cấp tỉnh.
2. Trường hợp các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập hoạt động
chuyên trách mà trong bộ máy các tổ chức cấu thành có đơn vị sự nghiệp
công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động, ví dụ như Trung
tâm thông tin, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, Tạp chí … của Ủy ban giám
sát tài chính, Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng … thì
người đứng đầu ở đơn vị sự nghiệp công lập này được xác định là công
chức.
3. Trường hợp tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà các thành
viên tham gia hoạt động kiêm nhiệm, không chuyên trách. Ví dụ như Ủy ban quốc
gia vì sự tiến bộ phụ nữ, Ủy ban quốc gia về thanh niên, Ủy ban sông Mê Kông, Ủy
ban an toàn giao thông quốc gia … thì công chức được xác định như sau:
a) Nếu các tổ chức này có bộ máy giúp việc (không bao gồm đơn vị sự nghiệp
công lập) được cấp có thẩm quyền giao biên chế, được cấp kinh phí hoạt động,
có con dấu, có tài khoản riêng thì công chức trong bộ máy giúp việc
được xác định căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
b) Nếu các tổ chức này có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thì trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp trực thuộc không có công chức.
Điều 3. Hướng dẫn về công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ được quy
định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
Tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
có công chức ở các vị trí cấp trưởng, cấp phó trong các tổ chức cấu
thành thì các tổ chức cấu thành này phải được quy định trong văn bản của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập. Các tổ chức khác
do các đơn vị sự nghiệp công lập này tự thành lập theo các quy định của pháp
luật thì không có công chức.
Điều 4. Hướng dẫn về đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí
hoạt động.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí
hoạt động.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP là
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, tổ chức sau:
a) Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan Đảng ủy khối
Trung ương;
b) Tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
c) Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy;
d) Cơ quan chuyên môn (Sở, Thanh tra, Văn phòng) thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn
phòng và một số ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
e) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị
định số 06/2010/NĐ-CP có tổ chức sự nghiệp trực thuộc thì các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc này không có công chức.
Điều 5. Hướng dẫn về công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ quản lý nhà nước và được giao biên chế công chức hàng
năm thì người được tuyển dụng theo biên chế công chức để bố trí vào vị trí
việc làm, thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được
xác định là công chức.
2. Việc giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải
được xác định bằng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Hướng dẫn về trường hợp công chức được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước
luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
1. Tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP bao gồm các hội có tính chất
đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính
chất đặc thù.
2. Các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP gồm Chủ tịch
chuyên trách, Phó chủ tịch chuyên trách, Tổng thư ký của tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở Trung ương,
cấp tỉnh.
3. Công chức được luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị
- xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp vẫn được xác
định là công chức.
Điều 7. Hướng dẫn về trường hợp người được giao quyền trưởng, giao phụ trách đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ có người đứng đầu được quy định
là công chức thì những người được giao quyền trưởng đơn vị hoặc giao phụ trách
đơn vị chưa được xác định là công chức, trừ trường hợp đang là công chức
ở các cơ quan khác được điều động về.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập mà người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu, cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập được
quy định là công chức:
a) Trường hợp cấp phó của người đứng đầu, cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành
hoặc công chức ở các cơ quan khác được điều động về và giao quyền trưởng đơn
vị, giao phụ trách đơn vị hoặc tổ chức cấu thành thì được xác định là
công chức.
b) Trường hợp viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập đó hoặc đơn vị sự nghiệp công
lập khác được điều động về, giao quyền trưởng đơn vị, giao phụ trách đơn vị hoặc tổ
chức cấu thành thì chưa được xác định là công chức.
Điều 8. Trách nhiệm rà soát, xác định những người là công chức
Cơ quan có thẩm quyền của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, các tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
khẩn trương chỉ đạo tổ chức rà soát, xác định những người là công chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý và lập thành danh sách
(theo mẫu số 1 và mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về Bộ Nội vụ
trước ngày 30 tháng 10 năm 2011 để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 9. Chế độ báo cáo thống kê công chức
1. Từ năm 2012 trở đi, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm
cập nhật số lượng công chức tăng, giảm và lập thành Báo cáo thống kê số
lượng công chức tăng, giảm (theo mẫu số 3 và mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư
này) gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Căn cứ vào Báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức,
Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2011.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu
các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị
hữu quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị gửi văn bản về Bộ
Nội vụ để hướng dẫn, giải quyết./.