BỘ XÂY DỰNG Số: 01/1999/TT-BXD | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 1999 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanhnghiệp Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Luật Thuế giá
trị gia tăng; Nghị định số 30/1998/NĐ-CPngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp; Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mớiquản lý tiền lương, thu nhập trong
các doanh nghiệp Nhà nước; Căn cứ Chỉ thị số 41/1998/CT-TTg ngày 17/12/1998 của Thủ tướngChính phủ về việc tiếp tục tổ chức thực
hiện các luật thuế mới. Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướngdẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP.
Để quản lý chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đưa công tác lập vàquản lý giá phù hợp với cơ
chế quản lý mới; Sau khi thống nhất với Bộ Tàichính, Bộ Xây dựng hướng dẫn lập dự toán công trình
xây dựng cơ bản theo LuậtThuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: I-ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP. Giátrị dự toán xây lắp sau thuế của công trình xây dựng bao gồm giá trị dự toánxây lắp trước thuế
và khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra. Trong đó: 1- Giá trị dự toán xây lắp trước thuế. Giátrị dự toán xây lắp trước thuế là mức giá để tính thuế giá trị gia tăng, baogồm các chi phí trực
tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Cácchi phí trên được xác định theo mức tiêu hao
về vật tư, lao động, sử dụngmáy... và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền
banhành. 1.1-Chi phí trực tiếp: Baogồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công đượcxác định dựa trên cơ
sở khối lượng xây lắp tính theo thiết kế được duyệt và đơngiá xây dựng cơ bản của công tác xây
lắp tương ứng. 1.1.1- Chi phí vật liệu: Baogồm vật liệu chính, vật liệu phụ, các vật liệu luân chuyển được tính theo đơngiá xây dựng cơ bản
(đơn giá của các Tỉnh, Thành phố hoặc đơn giá công trình).Mức giá các loại vật tư, vật liệu để
tính chi phí vật liệu trong đơn giá xâydựng cơ bản chưa bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào
mà doanh nghiệpxây dựng ứng trả khi mua vật tư, vật liệu phục vụ xây lắp công trình. Khicó sự thay đổi giá cả vật liệu thì căn cứ vào mức giá chưa có thuế giá trị giatăng trong thông báo
từng thời kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố và mức giáđã tính trong đơn giá xây dựng cơ bản để
xác định phần chênh lệch và đưa trựctiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán. 1.1.2- Chi phí nhân công Chiphí nhân công trong dự toán xây lắp bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp cótính chất lương và
các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thểkhoán trực tiếp cho người lao động để
tính cho một ngày công định mức. Theonguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản được
xác định nhưsau: Đốivới đơn giá của các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương khoản chi phí nhâncông được tính với
mức lương tối thiểu là 144.000 đồng/tháng, cấpbậc tiền lương theo bảng lương A6 kèm theo Nghị định số 05/CP ngày 26/1/1994của Chính phủ, phụ cấp
lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụcấp không ổn định sản xuất ở mức bình
quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉlễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực
tiếp cho ngườilao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản. Đối với các công trình được hưởngthêm
các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tínhtrong thành phần đơn giá
XDCB đã nêu ở trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ởmức cao hơn 20% hay hưởng phụ cấp không
ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thìđược bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng
dẫn ở bảng tổng hợpgiá trị dự toán xây lắp như phụ lục 1 kèm theo. Đốivới đơn giá xây dựng cơ bản công trình: Đưa trực tiếp vào đơn giá các khoản lươngcơ bản, phụ
cấp có tính chất lương và các chế độ đối với công nhân xây lắp màcông trình được hưởng theo cách
tính trên. 1.1.3- Chi phí máy thi công: Đượctính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ Xây dựng ban hành (Quyếtđịnh số 1260/1998/QĐ-BXD
ngày 28/11/1998). Trong đó chi phí nhân công thợ điềukhiển, sửa chữa máy, thiết bị thi công đã bao gồm
các nội dung như điểm 1.1.2nói trên. Mộtsố chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi công (nhưxăng, dầu, điện năng...)
chưa tính thuế giá trị gia tăng đầu vào. 1.2-Chi phí chung: Đượctính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí nhân công trong dự toán xây lắp.Khoản chi phí chung này
quy định theo từng loại công trình tại phụ lục 2. Mộtsố khoản mục chi phí thuộc các thông số tính trong chi phí chung chưa tính thuếgiá trị gia tăng đầu
vào. 1.3-Thu nhập chịu thuế tính trước: Trongdự toán xây lắp công trình, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ lệ phầntrăm (%) so với chi
phí trực tiếp và chi phí chung theo từng loại công trìnhquy định tại phụ lục 2. Khoảnthu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mộtsố khoản chi
phí phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập các quỹtheo Quy chế quản lý tài chính và
hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhànước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của
Chính phủ. 2- Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Thuếgiá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào màdoanh nghiệp xây dựng
đã ứng trả trước khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiênliệu, năng lượng... nhưng chưa được tính
vào chi phí vật liệu, chi phí máy thicông và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế
giá trị giatăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp. Mứcthuế suất thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính theo quy định đối với công tácxây dựng, lắp
đặt. Trìnhtự xác định giá trị dự toán xây lắp theo các nguyên tắc nêu trên được quy địnhtại phụ lục
1 kèm theo Thông tư này. II-ĐỐI VỚI CÁC CHI PHÍ KHÁC TRONG TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. 1- Về chi phí khảo sát xây dựng: Dựtoán chi phí khảo sát xây dựng lập theo Định mức dự toán khảo sát xây dựng banhành kèm theo Quyết
định số 177/BXD-VKT ngày 17/7/1995 và Thông tư hướng dẫnlập và quản lý giá khảo sát xây dựng số 22/BXD-VKT
ngày 17/7/1995 của Bộ Xâydựng. Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì dự toán chi phí này được xác địnhnhư
sau: 1.1-Dự toán chi phí khảo sát xây dựng trước thuế bằng dự toán chi phí khảo sát xâydựng tính theo quy định
nói trên nhân với hệ số điều chỉnh K= 0,95. 1.2-Dự toán chi phí khảo sát xây dựng sau thuế bằng dự toán chi phí khảo sát xâydựng trước thuế nêu
ở điểm 1.1 cộng (+) thêm khoản thuế giá trị gia tăng đầu ratheo quy định. 2- Về chi phí thiết kế Dựtoán chi phí thiết kế tính theo bảng giá thiết kế công trình xây dựng ban hànhkèm theo Quyết định số
179/BXD-VKT ngày 17/7/1995 của Bộ Xây dựng. Khi áp dụngthuế giá trị gia tăng thì dự toán chi phí công tác
này được xác định như sau: 2.1-Dự toán chi phí thiết kế trước thuế bằng dự toán chi phí thiết kế tính theo quyđịnh nói trên nhân
với hệ số điều chỉnh K= 0,96. 2.2-Dự toán chi phí thiết kế sau thuế bằng dự toán chi phí thiết kế trước thuế nêuở điểm 2.1 cộng
(+) thêm khoản thuế gía trị gia tăng đầu ra theo quy định. Đốivới công tác quy hoạch xây dựng đô thị khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì dựtoán chi phí được
xác định như đối với dự toán chi phí thiết kế công trình xâydựng nói trên, nhưng trên cơ sở bảng
giá quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèmtheo Quyết định số 502/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng. 3- Về các chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng. Chiphí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng tính theo Quyết định số 501/BXD-VKTngày 18/9/1996 của Bộ
Xây dựng. Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì chi phícho công việc này được xác định như sau: 3.1-Chi phí trước thuế bằng mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định nóitrên nhân với giá trị
xây lắp (hoặc giá trị xây lắp và giá trị thiết bị hoặcgiá trị thiết bị) trước thuế. 3.2-Chi phí sau thuế bằng mức chi phí trước thuế nêu ở điểm 3.1 cộng (+) thêm khoảnthuế giá trị gia tăng
đầu ra theo quy định. III. TỔCHỨC THỰC HIỆN. Cáchlập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo hướng dẫn trên đây áp dụng thốngnhất trong cả nước
từ ngày 01/01/1999. Những quy định trước đây trái với quyđịnh trong Thông tư này đều không còn hiệu
lực. Các văn bản của các Ngành, địaphương hướng dẫn việc lập dự toán các công trình của ngành và
địa phương khôngđược trái với những quy định trong Thông tư này. Đốivới các công trình xây dựng có chuyển tiếp từ năm trước sang năm 1999 thì Chủđầu tư và đơn vị
nhận thầu ở công trình phải lập biên bản theo mẫu biểu của BộTài chính, xác định giá trị khối lượng
xây dựng đã thực hiện đến ngày31/12/1998 và khối lượng xây dựng còn lại thực hiện từ 01/01/1999 để
áp dụngthuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc sau: Đốivới khối lượng công trình, hạng mục công trình đã thực hiện đến ngày 31/12/1998không tính thuế
giá trị gia tăng. Đốivới khối lượng công trình, hạng mục công trình thực hiện từ ngày 01/01/1999 thìđược tính toán theo
hướng dẫn tại Thông tư này. Đểcó căn cứ lập lại bộ đơn giá xây dựng cơ bản mới áp dụng từ ngày 01/01/1999 đềnghị Uỷ ban Nhân
dân các Tỉnh, Thành phố chỉ đạo Liên Sở Xây dựng-Tài chính-Vậtgiá xác định giá các loại vật tư,
vật liệu xây dựng theo nguyên tắc giữ mức giáđã hình thành từ cuối năm 1998, giá này đã bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng. Trongquá trình áp dụng nếu có vấn đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các Ngành,địa phương
phản ánh về Bộ Xây dựng nghiên cứu giải quyết./. PHỤ LỤC 1 BẢNG TỔNG HỢP GIÁ TRỊ DỰ TOÁN XÂY LẮP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Trong đó: Qj:Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djvl,Djnc, Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi côngtrong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j F1:Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa đượctính hoặc chưa đủ trong
đơn giá XDCB F2:Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tínhhoặc chưa đủ trong
đơn giá XDCB. h1n:Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lươngtối thiểu của các nhóm
lương thứ n NhómI
: h1.1 = 2,342 NhómII
: h1.2 = 2,493 NhómIII : h1.3 = 2,638 NhómIV : h1.4 h2n:Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lươngcấp bậc của các nhóm
lương thứ n. NhómI
: h2.1 = 1,378 NhómII
: h2.2 = 1,370 NhómIII : h2.3 = 1,363 NhómIV : h2.4 P : Định mức chi phí chung (%). TL : Thu nhập chịu thuế tính trước (%). Gxl CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có) TGTGT:Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, VAT:Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trảkhi mua các loại
vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... và phần thuế giátrị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải
nộp).
Ghi chú: Mứcchi phí chung trong mục 21 tính trên chi phí sử dụng máy thi công và chỉ ápdụng đối với công trình,
hạng mục công trình sử dụng dây chuyền công nghệ thicông đồng bộ bằng máy được lập thành dự toán
xây lắp riêng./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |