THÔNG TƯ
Hướng dẫn kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu
________________
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc
sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và
Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục kiểm tra về chất lượng
muối nhập khẩu như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định thủ tục, nội dung kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Việc nhập khẩu muối trong các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Thông tư này:
a) Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh.
b) Nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài.
c) Hành lý cá nhân, hàng mẫu, hàng triển lãm hội chợ, quà biếu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu muối (sau đây gọi
chung là người nhập khẩu); các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm
tra chất lượng muối nhập khẩu.
Điều 3. Căn cứ kiểm tra
1. Muối nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:
Yêu cầu kỹ thuật chất lượng muối nhập khẩu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Muối nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
a) Đối với nhập khẩu muối thực phẩm, thực hiện công bố hợp chuẩn đã đăng ký phù
hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3974-2007 về muối thực phẩm; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-2:2011/BYT
đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư số
02/2011/TT-BYT ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế;
b) Đối với nhập khẩu muối tinh khiết, thực hiện công bố hợp chuẩn đã đăng ký phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật chất lượng muối nhập khẩu có mã HS 2501.00.41.20 hoặc HS 2501.00.49.20
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với nhập khẩu muối công nghiệp và các loại muối chưa qua chế biến khác, thực
hiện công bố hợp chuẩn đã đăng ký phù hợp với yêu cầu kỹ thuật chất lượng
muối nhập khẩu có mã HS 2501.00.90.90 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Muối (kể cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính) là hợp chất, có thành phần chính là Natri Clorua (công thức hóa học: NaCl),
được sản xuất từ nước biển; khai thác từ mỏ muối sử dụng cho ăn, uống, làm nguyên
liệu cho các ngành sản xuất công nghiệp, hóa chất, thực phẩm, y tế và các
ngành khác.
2. Muối công nghiệp là muối thô sản xuất ra trên đồng muối hoặc khai thác từ mỏ muối được sơ chế
để loại bớt tạp chất, có hàm lượng Natri Clorua cao được sử dụng trong ngành công
nghiệp, hóa chất và làm nguyên liệu để chế biến muối ăn, muối tinh khiết, có
mã HS 2501.00.90.90.
3. Muối tinh khiết là muối được chế biến từ nguyên liệu muối thô theo phương pháp nghiền rửa, hoặc
tái kết tinh hoặc kết tinh trong chân không được sử dụng trong ngành công nghiệp
thực phẩm, y tế, xử lý nước và tiêu dùng ăn trực tiếp, có mã HS 2501.00.41.20
hoặc HS 2501.00.49.20.
4. Lô hàng muối nhập khẩu là tập hợp một chủng loại muối được xác định về số lượng, có cùng tên
gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật, của cùng một cơ sở sản
xuất và thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
Điều 5. Chất lượng muối nhập khẩu
1. Muối nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:
Các loại muối nhập khẩu có mã HS: 2501.00.90.90; 2501.00.41.20; 2501.00.49.20 theo Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành, phải đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật chất lượng muối theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Muối nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:
Các loại muối nhập khẩu thuộc nhóm 2501 theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu do Bộ
Tài chính ban hành, trước khi nhập khẩu, người nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn
áp dụng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu kỹ thuật chất lượng muối
nhập khẩu tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Phương thức kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu
1. Người nhập khẩu sau khi lấy mẫu để phân tích thử nghiệm chất lượng muối nhập khẩu theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này được cơ quan Hải quan cho phép đưa hàng hóa
về kho bảo quản.
2. Người nhập khẩu có trách nhiệm bảo quản hàng hóa cho đến khi có kết quả
kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng mới được phép đưa muối vào sản xuất hoặc lưu
thông trên thị trường.
3. Cơ quan Hải quan chỉ hoàn thành việc thông quan cho lô hàng khi Cơ quan kiểm tra quy
định tại Điều 11 của Thông tư này có "Thông báo kết quả kiểm tra về chất
lượng muối nhập khẩu” xác nhận lô hàng đáp ứng được yêu cầu chất lượng
muối nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
NỘI DUNG, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA
Điều 7. Thủ tục lập hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng muối
1. Công bố hợp chuẩn trước khi ký hợp đồng nhập khẩu muối:
Thủ tục công bố tiêu chuẩn áp dụng (công bố hợp chuẩn) thực hiện theo Quyết định
số 24/2007/QĐ- BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban
hành “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy”.
2. Lấy mẫu để phân tích thử nghiệm chất lượng muối nhập khẩu:
a) Khi lô hàng về đến cửa khẩu, người nhập khẩu liên hệ với Cơ quan Hải quan cửa khẩu
để làm thủ tục và lấy mẫu đại diện của lô hàng muối nhập khẩu theo phương pháp
lấy ngẫu nhiên, có sự chứng kiến của đại diện cơ quan Hải quan cửa khẩu. Mẫu đại diện
của lô hàng được chia làm 03 phần: 01 mẫu thử nghiệm; 01 mẫu lưu tại Cơ quan kiểm tra và
01 mẫu lưu tại cơ sở được lấy mẫu. Số lượng mỗi mẫu tối thiểu 200 gam, tối đa 500 gam đủ để
thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra. Các phần mẫu được dán số hiệu niêm phong
của cơ quan Hải quan và lập biên bản lấy mẫu muối nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, mẫu thử nghiệm phải được giao cho
tổ chức thử nghiệm được chỉ định. Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu cần phân tích
đối với mẫu thử nghiệm của lô hàng muối nhập khẩu được quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này. Chi phí về lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng muối nhập
khẩu do người nhập khẩu chi trả.
c) Danh sách các tổ chức thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng muối do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này và được cập nhật khi có thay đổi trên website Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Người nhập khẩu lập 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu và
gửi hồ sơ về Cơ quan kiểm tra quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Hồ sơ đăng ký
kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao chụp các giấy tờ sau:
- Vận đơn;
- Hóa đơn;
- Danh mục hàng hóa;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản khai của người khai Hải quan);
- Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan (nếu có);
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn
ngữ khác thì người nhập khẩu phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch).
c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ sau:
- Bản công bố hợp chuẩn đã đăng ký;
- Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn;
- Kết quả thử nghiệm mẫu muối nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (viết tắt là CFS) đối với muối ăn do cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu cấp theo quy định tại Thông tư 63/2010/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 11
năm 2010 hướng dẫn việc quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng
hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
d) Biên bản lấy mẫu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này
và mẫu đại diện lô hàng muối nhập khẩu đựng trong hộp nhựa kín có dán
số hiệu niêm phong của cơ quan Hải quan.
4. Cách thức gửi hồ sơ: Gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện về Cơ quan kiểm tra quy định
tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 8. Nội dung kiểm tra
Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra theo các nội dung sau:
1. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu.
2. Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả thử nghiệm mẫu của lô hàng muối nhập khẩu so với
hồ sơ đăng ký, tiêu chuẩn công bố áp dụng, yêu cầu kỹ thuật chất lượng đối
với muối nhập khẩu tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này
và các quy định hiện hành.
3. Tổ chức giám định lại chất lượng lô hàng muối nhập khẩu khi cần thiết.
4. Thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu.
Điều 9. Thủ tục kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu
1. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra chất
lượng muối của người nhập khẩu. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, Cơ quan kiểm tra xác
nhận đã tiếp nhận hồ sơ vào “Giấy đăng ký kiểm tra về chất lượng muối nhập
khẩu” theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
đầy đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra theo nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này như sau:
a) Đối với trường hợp lô hàng muối nhập khẩu có kết quả thử nghiệm mẫu muối nhập
khẩu phù hợp với hồ sơ đăng ký, tiêu chuẩn công bố áp dụng, yêu cầu kỹ
thuật chất lượng đối với muối nhập khẩu tương ứng, Cơ quan kiểm tra ra Thông báo kết quả
kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu xác nhận lô hàng đáp ứng yêu cầu chất
lượng muối nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này,
gửi tới người nhập khẩu và cơ quan Hải quan để làm thủ tục thông quan cho lô hàng.
b) Đối với trường hợp lô hàng muối nhập khẩu có kết quả thử nghiệm không phù
hợp với hồ sơ đăng ký hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc yêu cầu kỹ thuật
chất lượng đối với muối nhập khẩu tương ứng, Cơ quan kiểm tra ra “Thông báo kết quả
kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu” xác nhận lô hàng không đáp ứng
yêu cầu chất lượng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu, gửi tới cơ quan Hải quan và
người nhập khẩu.
3. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: Cơ quan kiểm tra xác nhận các thành phần hồ sơ
còn thiếu và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung đủ hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc. Trường hợp người nhập khẩu không bổ sung đủ hồ sơ, Cơ quan kiểm tra xử lý
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này.
4. Cách thức trả kết quả: Theo đề nghị của người nhập khẩu, trả kết quả trực tiếp tại Cơ
quan kiểm tra quy định tại Điều 11 hoặc gửi qua đường bưu điện tới người nhập khẩu.
5. Phí, lệ phí kiểm tra: Theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10. Biện pháp xử lý lô hàng muối nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất
lượng
1. Trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu muối nhập khẩu không phù hợp với hồ sơ đăng ký
hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng, yêu cầu kỹ thuật chất lượng muối quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này,.trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được “Thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu”,
người nhập khẩu có thể gửi văn bản đề nghị Tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định thực hiện giám định sự phù hợp đối với lô hàng muối nhập khẩu đó.
Kết quả đánh giá sự phù hợp này là căn cứ để Cơ quan kiểm tra xử lý,
kết luận cuối cùng. Chi phí giám định sự phù hợp do người nhập khẩu chi trả.
2. Trường hợp người nhập khẩu không bổ sung đủ hồ sơ trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều
9 Thông tư này và không giải trình rõ nguyên nhân với Cơ quan kiểm tra,
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn bổ sung hồ sơ, Cơ quan kiểm
tra thông báo người nhập khẩu phải tái xuất lô hàng muối nhập khẩu này.
3. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá
sự phù hợp, Cơ quan kiểm tra tiến hành lấy mẫu để thử nghiệm lại chất lượng lô hàng
muối nhập khẩu đó. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm lại chất lượng muối nhập khẩu do
Cơ quan kiểm tra chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của Cơ
quan kiểm tra. Kết quả thử nghiệm chất lượng muối nhập khẩu của tổ chức thử nghiệm được chỉ
định là căn cứ pháp lý để Cơ quan kiểm tra xử lý trong quá trình kiểm tra.
Trường hợp kết quả thử nghiệm lại chất lượng muối nhập khẩu đối với lô hàng muối nhập
khẩu không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, yêu cầu kỹ thuật chất
lượng muối quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, người nhập khẩu
phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm lại chất lượng mẫu muối.
4. Tùy theo mức độ vi phạm về chất lượng, Cơ quan kiểm tra thông báo người nhập khẩu phải
tái xuất lô hàng muối nhập khẩu và phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan xử lý, giám sát quá trình xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Cơ quan kiểm tra
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối là cơ quan được phân
công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định trong phạm vi được phân công, đảm bảo tính
chính xác, trung thực và khách quan khi kiểm tra;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, tổ chức việc kiểm tra, lấy mẫu (khi cần thiết) theo đúng
quy định của Thông tư này; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra; nội dung thông báo
về kết quả lô hàng không đạt yêu cầu chất lượng;
c) Tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng quy định các khiếu nại của người nhập khẩu
đối với việc kiểm tra;
d) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ kiểm tra; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả kiểm tra về chất lượng muối nhập khẩu.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến
lô hàng muối nhập khẩu để phục vụ công tác kiểm tra;
b) Yêu cầu người nhập khẩu tiến hành các biện pháp xử lý lô hàng không
đạt yêu cầu về chất lượng theo quy định, theo dõi việc xử lý và kết quả xử lý;
c) Kiến nghị các cơ quan có liên quan xử lý đối với người nhập khẩu không thực
hiện đúng quy định về kiểm tra.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu muối
1. Đăng ký và thực hiện quy định về kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu theo quy định của
Thông tư này; bảo quản nguyên trạng lô hàng muối nhập khẩu để kiểm tra chất lượng.
2. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp có quyết định
buộc tái xuất đối với lô hàng muối nhập khẩu.
3. Chấp hành các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá; trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng muối nhập khẩu theo quy định
hiện hành.
4. Được lựa chọn phòng thử nghiệm chất lượng muối trong danh sách các tổ chức thử nghiệm
chất lượng muối do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định; khiếu nại,
tố cáo mọi hành vi sai trái của Cơ quan kiểm tra, phòng thử nghiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và các cơ quan có liên quan tại địa phương xử lý
trường hợp muối nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Phòng thử nghiệm được chỉ định
1. Tuân thủ đúng quy trình thử nghiệm, đảm bảo năng lực thiết bị thử nghiệm, bảo mật
thông tin của chủ hàng theo quy định của pháp luật; đảm bảo kết quả thử nghiệm
chính xác, khách quan; cung cấp kết quả đúng hạn cho Cơ quan kiểm tra và người
nhập khẩu; chịu trách nhiệm về kết quả thử nghiệm; lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan
đến hoạt động thử nghiệm đúng quy định và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu; bồi thường vật chất cho chủ hàng về hậu quả do những sai sót trong việc thử
nghiệm do mình thực hiện theo các quy định hiện hành; chấp hành các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
2. Từ chối thử nghiệm đối với các mẫu, chỉ tiêu ngoài phạm vi được quy định; được
cung cấp các thông tin, được tham gia các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực
thử nghiệm; thu phí, lệ phí thử nghiệm theo quy định hiện hành.
Điều 15. Tổ chức đánh giá sự phù hợp
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kết
quả đánh giá sự phù hợp cho cơ quan kiểm tra và người nhập khẩu trong thời gian quy
định.
2. Chấp hành các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Các lô hàng muối nhập khẩu không bị điều chỉnh bởi Thông tư này và
Thông tư số 44/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ sung Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây
mất an toàn trong trường hợp đã ký hợp đồng nhập khẩu và đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây:
a) Đã xếp hàng lên phương tiện vận tải, có ngày xếp hàng ghi trên vận
tải đơn (đối với hàng vận chuyển bằng đường biển, đường sắt, đường hàng không)
hoặc ngày hàng về đến cửa khẩu (đối với hàng vận chuyển bằng đường bộ) trước
ngày Thông tư này có hiệu lực.
b) Đã mở tín dụng thư (L/C) hoặc có chứng từ thanh toán trước ngày Thông tư
này có hiệu lực.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, các cơ quan, đơn vị liên
quan và người nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.